ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 250/KH-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
09 tháng 7 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG TỈNH BẮC
NINH GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy Đảng, chính quyền; sự phối hợp có hiệu quả của các ban, ngành, đoàn
thể; sự đồng thuật của nhân dân trong tỉnh và nỗ lực của ngành y tế, công tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân nói chung, công tác dinh dưỡng nói
riêng của tỉnh nhà đã đạt được nhiều kết quả tích cực.
Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm:
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm từ 13.5% năm 2011 xuống còn 10.4% năm
2016 và thấp hơn toàn quốc (13.8%). Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm từ
28.7% năm 2011 xuống còn 25.8% năm 2016. Tuổi thọ trung bình của người dân trên
địa bàn tỉnh đạt 74,2 tuổi năm 2016; Tỷ lệ trẻ từ 6 - 36 tháng tuổi được uống
Vitamin A hàng năm đạt > 99%; tỷ lệ bà mẹ sau sinh 1 tháng được uống Vitamin
A tăng dần từ 80% năm 2011 đến đạt > 98% năm 2016, toàn tỉnh đã thanh toán
cơ bản các rối loạn do thiếu iốt, tỷ lệ bướu cổ trẻ em 8 đến 10 tuổi < 5%; tỷ
lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới 01 tuổi luôn đạt > 98%; công tác đảm bảo
chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm từng bước được nâng cao.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được,
trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch hành động giai đoạn 2012 - 2015 của
tỉnh về thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng còn có những khó khăn, hạn
chế, hiệu quả chưa đạt như mong muốn: Tỷ lệ suy dinh
dưỡng thấp còi (chiều cao theo tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi vẫn còn ở mức cao
(25.8%) và cao hơn cả nước (24.3%). Tình trạng thừa cân - béo phì, rối loạn
chuyển hóa và các yếu tố nguy cơ sức khỏe liên quan đến dinh dưỡng đang gia
tăng nhanh ở cả trẻ em và người trưởng thành, những yếu tố nguy cơ này là
nguyên nhân quan trọng làm gia tăng gánh nặng bệnh tật do các bệnh không lây
nhiễm.
Thể lực và tầm vóc của
người dân Bắc Ninh còn hạn chế: Chiều cao của cả nam giới và nữ giới tăng rất
ít và thấp hơn chiều cao trung bình cùng nhóm tuổi của nhiểu tỉnh, thành
phố trong nước và đa số các nước trong khu vực Châu
Á.
Để cải thiện tình trạng dinh
dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc và thể lực người dân trên địa bàn và đảm bảo thực
hiện đạt các chỉ tiêu về dinh dưỡng; UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2018 - 2020, với những nội dung chính như sau:
Căn cứ pháp lý xây dựng Kế hoạch
- Nghị quyết
số 20-NQ/TW Ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần
thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) về tăng cường
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
- Quyết định
số 226/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc
gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định
số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc
gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm
nhìn đến năm 2030;
- Quyết định
số 376/QĐ-TTg ngày 20/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc
gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 -2025;
- Chỉ thị số 46/CT-TTg ngày 21/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường công tác dinh dưỡng trong tình hình mới;
- Quyết định số 718/QĐ-BYT ngày 29/01/2018 của Bộ
Y tế phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia về Dinh dưỡng đến năm 2020;
- Chương trình hành động số
46-CTr/TU ngày 26/01/2018 của Tỉnh ủy Bắc Ninh về thực hiện Nghị quyết Hội nghị
lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới.
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao nhận thức, thay đổi hành
vi về dinh dưỡng hợp lý và vận động thể lực phù hợp với từng độ tuổi, nhóm đối
tượng. Tiếp tục giảm suy dinh
dưỡng trẻ em, đặc biệt thể thấp còi góp phần nâng cao tầm vóc và thể lực của người dân trên địa bàn tỉnh, kiểm
soát có hiệu quả tình trạng thừa cân, béo phì góp phần hạn chế các bệnh mạn
tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1 Mục tiêu 1: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ
em:
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới
5 tuổi xuống dưới 20,5%.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân ở trẻ em dưới
5 tuổi xuống dưới 9,4%;
- Giảm tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp
(<2500 gam) xuống dưới 1.5 %;
- Duy trì tỷ lệ phụ nữ mang thai được quản lý
thai: 100 %
- Hướng dẫn thực hành dinh dưỡng cho phụ nữ có
thai, phụ nữ cho con bú, phụ nữ có con trong vòng 5 tuổi tại 100 % trạm y tế
xã, phường, thị trấn.
- Tăng tỷ
lệ trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu ≥ 35%.
2.2. Mục tiêu 2: Giảm tình trạng
thiếu một số vi chất dinh dưỡng:
- Duy trì tỷ lệ trẻ em 6 - 36 tháng tuổi được bổ
sung Vitamin A >99%;
- Tăng tỷ lệ bà mẹ sau sinh trong vòng 1 tháng
được bổ sung Vitamin A> 85%;
- Giảm tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống
dưới 15%;
- Giảm tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai xuống dưới
23%.
2.3. Mục tiêu 3: Cải thiện
tầm vóc của người trưởng thành:
- Tăng chiều cao trung bình của nam thanh niên 18
tuổi đạt 166 cm.
- Tăng chiều cao trung bình của nữ thanh niên 18
tuổi đạt 155 cm.
2.4. Mục tiêu 4: Cải thiện số lượng
và chất lượng bữa ăn của người dân, từng bước kiểm soát tình trạng thừa cân -
béo phì và yếu tố nguy cơ của một số bệnh mạn tính không lây nhiễm liên quan đến
dinh dưỡng ở người trưởng thành.
- Khống chế tỷ lệ thừa cân - béo phì ở người trưởng
thành ở mức <12%.
- Khống chế tỷ lệ thừa cân - béo phì ở trẻ em dưới
5 tuổi ở mức < 5% đối với vùng nông thôn và dưới 10% đối với thành phố.
- Giảm mức tiêu thụ muối trung bình ở người trưởng
thành xuống < 7 gam/người/ngày.
2.5. Mục tiêu 5: Nâng cao năng lực
và hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và cơ sở y tế.
- Bảo đảm 100% cán bộ làm công tác dinh dưỡng
tuyến tỉnh, huyện, xã và cộng tác viên dinh dưỡng được tập huấn, cập nhật kiến
thức về chăm sóc dinh dưỡng.
II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1.1.
Giải pháp về tham mưu, chỉ đạo, điều hành
- Triển khai thực hiện các chính sách, quy định pháp
luật về dinh dưỡng và thực phẩm.
- Đưa
các chỉ tiêu về dinh dưỡng vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
- Kiện
toàn ban chỉ đạo kế hoạch hành động về dinh dưỡng trên cơ sở lồng ghép trong nội
dung, nhiệm vụ và hoạt động của Ban Chỉ đạo bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân.
-
Tăng cường công tác phối hợp liên ngành, huy động, khuyến khích các tổ chức xã
hội, doanh nghiệp tham gia thực hiện kế hoạch.
2.
Giải pháp về truyền thông vận động xã hội
- Tăng cường và
nâng cao hiệu quả truyền thông trực tiếp thông qua mạng lưới cộng tác viên dinh
dưỡng, y tế thôn, tuyên truyền viên của các ngành, đoàn thể nhân dân và các tổ
chức xã hội.
- Xây
dựng, cung cấp các tài liệu truyền thông tư vấn về sức khỏe và dinh dưỡng phù hợp
với các nhóm đối tượng, chú trọng nâng cao hiểu biết về thực hành dinh dưỡng hợp
lý của phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi, học sinh, giáo viên và người bệnh…
- Thực
hiện truyền thông tiếp thị xã hội để phòng chống thiếu vi chất cho người dân.
- Vận
động cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sản xuất và cung ứng thực phẩm an toàn.
3.
Giải pháp về chuyên môn kỹ thuật
- Thực
hiện chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em trong
1.000 ngày đầu đời, bao gồm chăm sóc dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong
và sau sinh, nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp
lý cho trẻ em dưới 2 tuổi, thực hiện theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ;
đảm bảo nước sạch, vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân.
- Can
thiệp dinh dưỡng cho những đối tượng có nguy cơ cao.
- Triển
khai thực hiện các chương trình, dự án góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng,
nâng cao thể lực và thể chất người dân.
- Đẩy
mạnh việc tăng cường vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm. Khuyến khích người dân sử
dụng sản phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng.
- Triển
khai các hoạt động dinh dưỡng hợp lý tại trường học.
- Cản
thiện về chất lượng, nâng cao chất lượng bữa ăn của người dân.
- Nâng cao
chất lượng cung cấp dịch vụ tư vấn và phục hồi dinh dưỡng, phòng chống thừa cân
- béo phì và các bệnh không lây nhiễm tại các tuyến.
- Triển
khai các hướng dẫn chuyên môn về dinh dưỡng điều trị, dinh dưỡng lâm sàng tại
các cơ sở khám, chữa bệnh.
- Theo
dõi, giám sát thường quy và tổ chức các điều tra, khảo sát định kỳ
III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Công tác tham mưu, chỉ đạo, điều hành
- Thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp về dinh dưỡng theo Kế hoạch triển khai thực
hiện Nghị quyết số 20 - NQ/TW của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa XII), Nghị quyết số 139/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình hành động
số 46-CTr/TU ngày 26/01/2018 của Tỉnh ủy Bắc Ninh và Kế hoạch số 200/KH-UBND
ngày 04/6/2018 của UBND tỉnh Bắc Ninh triển khai thực hiện Nghị quyết số
20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới.
- Tiếp
tục tập trung lãnh đạo, chỉ đạo để thực hiện chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng trẻ
em, dinh dưỡng trong 1.000 ngày đầu đời, dinh dưỡng trong phòng chống bệnh
không lây nhiễm và dinh dưỡng đối với các nhóm nguy cơ cao. Đưa các chỉ tiêu về
dinh dưỡng vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các sở,
ban, ngành, địa phương và tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu về dinh dưỡng.
- Kiện toàn các Ban Chỉ đạo bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân các cấp. Đẩy mạnh phối hợp liên
ngành trong việc triển khai thực hiện các giải pháp
nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng.
- Đề
xuất các chính sách phù hợp để thu hút được cán bộ làm công tác dinh dưỡng, tạo
điều kiện thuận lợi để các tổ chức đoàn thể xã hội và các doanh nghiệp cùng
tham gia.
-
Tuân thủ, thực hiện nghiêm các chính sách, quy định về dinh dưỡng và thực phẩm.
Quy định về sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ,
bình vú và vú ngậm nhân tạo; tăng cường vi chất vào thực phẩm; chính sách nghỉ
thai sản hợp lý, khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ; các tiêu chí đánh giá chất
lượng bệnh viện có liên quan đến dinh dưỡng; chương trình sữa học đường; đề án
nâng cao tầm vóc người Việt Nam …
2.
Công tác truyền thông vận động xã hội
- Tổ
chức truyền thông vận động, nâng cao kiến thức về tầm quan trọng của công tác
dinh dưỡng đối với sự phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất và trí tuệ của
trẻ em cho các cấp lãnh đạo, các nhà quản lý trên địa bàn tỉnh quan tâm chỉ đạo
và đầu tư nguồn lực triển khai thực hiện các nội dung kế hoạch.
- Triển khai các hoạt động truyền
thông đại chúng với các loại hình, phương thức, nội dung phù hợp với từng địa
phương và từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao hiểu biết và thực hành dinh dưỡng hợp
lý đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi, khống chế thừa cân - béo
phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng, phòng chống các rối
loạn thiếu I ốt, an toàn vệ sinh thực phẩm, nước sạch và vệ sinh môi trường cho
mọi tầng lớp nhân dân
- Tổ chức các buổi hội thảo,
nói chuyện chuyên đề hướng dẫn, phổ biến kiến thức và thực
hành dinh dưỡng hợp lý, phòng chống suy dinh dưỡng, phòng chống thừa cân
béo phì, dinh dưỡng phù hợp với lứa tuổi và dinh dưỡng dự phòng một
số bệnh mạn tính không lây tại cộng đồng. Ưu tiên tuyên truyền về dinh dưỡng hợp
lý cho các bà mẹ (người nuôi dưỡng trẻ) có con dưới 2 tuổi, trẻ dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng, phụ nữ có thai.
- Lồng ghép tư vấn, truyền
thông về dinh dưỡng trong các cuộc họp, sinh hoạt của các tổ chức, đoàn thể và
các câu lạc bộ,…
- Cung cấp các sản phẩm và tài liệu truyền thông
phù hợp với từng vùng và từng nhóm đối tượng.
3. Các hoạt động về chuyên
môn kỹ thuật
3.1. Phòng, chống suy
dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em
- Tổ chức tư vấn trực tiếp tại
các phòng tư vấn dinh dưỡng, hướng dẫn các bà mẹ có thai, nhất là
các bà mẹ có thai tăng cân thấp, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ từ 15 - 49
tuổi về dinh dưỡng bao gồm các thông tin, chế độ dinh dưỡng, chế độ nghỉ
ngơi, bổ sung viên sắt, viên đa vi chất phòng chống thiếu máu, thiếu sắt trong
quá trình theo dõi thai nghén.
- Tổ chức các đợt
truyền thông hưởng ứng “Ngày Vi chất dinh dưỡng”; Tuần lễ “Nuôi con bằng sữa mẹ”;
Tuần lễ “Dinh dưỡng và Phát triển”; “Ngày Toàn dân dùng muối I-ốt” ...
3.2.
Can thiệp dinh dưỡng cho những đối tượng có nguy cơ cao
- Tổ chức các đợt chiến dịch bổ sung viên nang
Vitamin A cho trẻ em 6 - 36 tháng tuổi và phụ nữ trong vòng 1 tháng sau sinh.
- Bổ sung viên sắt/đa vi chất cho phụ nữ có thai
và cho con bú.
- Bổ sung đa vi chất cho trẻ em, ưu tiên trẻ dưới
2 tuổi.
- Thực hiện hướng dẫn chuyên môn về dinh dưỡng điều trị, dinh dưỡng lâm
sàng tại các cơ sở khám, chữa bệnh quản lý, điều
trị trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng cấp tính theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều
trị bệnh suy dinh dưỡng cấp tính ở trẻ từ 0 đến 72 tháng tuổi
(Quyết định số 4487/QĐ-BYT ngày 18/8/2016 cùa Bộ Y tế) tại cơ sở y tế và cộng đồng.
- Thực hiện tẩy giun định kỳ cho trẻ em và phụ nữ.
3.3. Triển khai các chương trình dự án góp
phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao thể lực và thể chất cho người
dân
- Cụ thể hóa các Nghị quyết của Trung ương Đảng
và Chính phủ, Chương trình hành động, Kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Bắc Ninh
về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khoẻ nhân dân trong tình hình mới.
- Triển khai hoạt động dinh dưỡng
lồng ghép phối hợp với các chương trình y tế khác như: chăm sóc sức khỏe sinh
sản, cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em, tiêm chủng mở rộng, phòng chống
giun sán, phòng chống thiếu I ốt, phòng chống các bệnh không lây nhiễm....
- Tiếp tục triển khai kế hoạch
phòng chống bệnh tim mạch.. kế hoạch chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em và trẻ sơ
sinh, chương trình sữa học đường; đề án nâng
cao tầm vóc người Việt Nam …
3.4. Tổ chức các hoạt động
truyền thông vận động người dân sử dụng muối và các chế phẩm có bổ sung I ốt,
các thực phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng
- Tuyên truyền khuyến khích
các gia đình đa dạng hoá bữa ăn, không những đảm bảo đủ về số lượng mà
còn nâng cao chất lượng bữa ăn, chủ động phòng chống thiếu vi chất dinh
dưỡng nói chung và phòng chống thiếu Vitamin A nói riêng.
- Vận động toàn dân sử dụng muối Iốt,
bột canh Iốt, các thực phẩm giàu Iốt và thực phẩm tăng cường Iốt; tổ chức
các hoạt động hưởng ứng "Ngày toàn dân dùng muối Iốt".
3.5. Triển khai các hoạt động dinh dưỡng hợp lý tại trường học
- Lồng ghép việc thực hiện giáo
dục dinh dưỡng và thể chất trong hệ thống các trường học trên địa bàn tỉnh, tổ
chức các hoạt động truyền thông, tư vấn phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân,
béo phì, thiếu máu dinh dưỡng, an toàn vệ sinh thực phẩm cho học sinh và cha mẹ
học sinh.
- Hướng dẫn thực hiện bữa ăn đảm
bảo dinh dưỡng cho học sinh tại các trường học có học sinh ăn bán trú và các
trường mẫu giáo.
- Tạo
không gian, cơ sở vật chất và dụng cụ, thiết bị cho các hoạt động luyện tập,
rèn luyện thể dục thể thao của học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục
theo quy định.
- Duy
trì các hoạt động thể dục đầu giờ, giữa giờ, bảo đảm số giờ thể dục trong chương
trình chính khóa. Tổ chức đa dạng các loại hình vận động thể lực ngoại khóa,
tăng cường vận động thể lực thông qua các sinh hoạt, các trò chơi, vui chơi giải
trí có tính chất vận động ở trường và hạn chế thời gian ngồi lâu tại chỗ.
3.6.
Kiểm soát tình trạng thừa cân - béo phì và yếu tố nguy cơ của một số bệnh mạn
tính không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng
- Tổ chức
truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội và tại cộng đồng
về dinh dưỡng hợp lý và hoạt động thể lực phòng chống thừa cân - béo phì và bệnh
không lây nhiễm, ưu tiên truyền thông giảm tiêu thụ muối tinh luyện, đường tinh luyện, dầu ăn tinh luyện; lồng ghép với các chiến dịch, chương trình
truyên thông về dinh dưỡng và truyền thông phòng chống bệnh không lây nhiễm.
- Lồng ghép truyền thông phòng chống thừa cân - béo phì ở trẻ
em vào các hoạt động truyền thông phòng chống suy dinh dưỡng và các chiến dịch
truyền thông hàng năm.
- Tổ chức các hoạt động truyền
thông dinh dưỡng đa dạng, phong phú như tổ chức hội thi, lồng ghép phối hợp với
các câu lạc bộ sẵn có ở địa phương. Xây dựng các điểm tư vấn dinh dưỡng hợp lý.
Hướng dẫn chế độ ăn điều trị một số bệnh mạn tính liên quan đến dinh dưỡng
như tiểu đường, tăng huyết áp, loãng xương, ... cho các bệnh nhân đã bị
bệnh.
3.7.
Nâng cao năng lực hoạt động của khoa Dinh dưỡng -
Tiết
chế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Triển
khai phòng khám tư vấn dinh dưỡng và hoạt động thể lực tại Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật tỉnh, Trung tâm Y tế thành phố và triển khai khám, điều trị, quản lý bệnh
không lây nhiễm tại tuyến y tế cơ sở.
- Thành lập
Khoa
Dinh dưỡng - Tiết chế tại Trung tâm Y tế các
huyện, thị xã, thành phố.
3.8. Nâng
cao công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm
Thường xuyên tiến hành thanh tra, kiểm tra an
toàn vệ sinh thực phẩm, nhất là trong các bếp trong nhà trường, bệnh viện, các
khu, cụm công nghiệp.
Quản lý chặt chẽ các cửa hàng, gánh hàng rong
bày bán các sản phẩm không rõ nguồn gốc, xuất sứ và vệ sinh an toàn thực phẩm,
nhất là các khu vực đông trẻ em như cổng trường học, công viên, bệnh viện...
4. Nâng cao năng lực
cho cán bộ triển khai các hoạt động dinh dưỡng
- Hướng dẫn
thực hiện tiêu chí chuyên môn, kỹ thuật về dinh dưỡng và phòng chống bệnh không
lây nhiễm cho mạng lưới y tế dự phòng và y tế cơ sở.
- Tập huấn
cho cán bộ y tế về xác định các vấn đề liên quan đến tình trạng dinh dưỡng cùa
trẻ tuổi học đường, phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng của học sinh, bữa
ăn học đường, giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phâm, phòng chống các rối
loạn thiếu Iốt..
- Tập huấn
cho cán bộ làm công tác y tế trường học về các vấn đề liên quan đến dinh dưỡng
(bao gồm đánh giá tình trạng dinh dưỡng, bữa ăn học đường, hoạt động thể lực,
phòng chống thừa cân béo phì và bệnh không lây nhiễm).
- Tập
huấn ngắn hạn về dinh dưỡng lâm sàng và tiết chế, quản lý vệ sinh an toàn thực
phẩm cho cán bộ khoa Dinh dưỡng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Đào tạo cán
bộ chuyên sâu làm công tác dinh dưỡng (sau đại học, cử nhân, kỹ thuật viên dinh
dưỡng, dinh dưỡng tiết chế).
5. Tổ chức theo dõi, đánh giá,
giám sát dinh dưỡng
- Theo
dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ: Theo dõi, cân nặng trẻ sơ sinh, Theo
dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ dưới 2 tuổi và
trẻ dưới 5 tuổi.
- Theo dõi, giám sát
các hoạt động triển khai tại cộng đồng.
- Điều tra, đánh giá định kỳ về tình trạng thiếu iốt ở các
nhóm đối tượng có nguy cơ trong cộng đồng.
- Lồng
ghép trong công tác kiểm tra, thanh tra về chất lượng các thực phẩm bắt buộc tăng
cường vi chất dinh dưỡng.
- Lồng ghép giám sát một số bệnh mạn
tính không lây liên quan đến dinh dưỡng tại tuyến y tế cơ sở và giám sát hoạt động
các chương trình y tế như: Chương trình dinh dưỡng, phòng chống suy dinh dưỡng
trẻ em, giám sát chất lượng muối Iốt, độ bao phủ muối Iốt, các chỉ tiêu cải thiện
tình trạng thiếu Iốt, Chương trình phòng chống thiếu Vitamin A và bệnh khô mắt ở
trẻ em.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí đảm bảo triển khai thực hiện các hoạt
động:
+ Các Dự án chương trình mục tiêu Y tế - Dân số;
+ Chương trình Sữa học đường cải thiện
tình trạng dinh dưỡng, góp phần nâng cao tầm vóc và thể lực học sinh mầm non,
tiểu học.
- Nguồn kinh phí:
+ Nguồn từ ngân sách Nhà nước;
+ Chương trình/dự án thuộc Chương trình mục tiêu
Y tế - Dân số;
+ Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Y tế
- Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch hoạt động
và dự toán kinh phí cụ thể cho từng năm, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, các Sở, ngành, đơn vị liên
quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2018 - 2020.
- Thực
hiện lồng ghép, gắn kết chặt chẽ với các kế hoạch, chương trình, đề án liên
quan; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả về công tác dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh,
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
2.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài
chính căn cứ vào kinh phí được cấp từ Trung ương và khả năng cân đối của địa
phương, xây dựng và bố trí kinh phí cho công tác dinh dưỡng hoạt động trên địa
bàn tỉnh. Đẩy mạnh xã hội hóa và huy động các nguồn vốn hợp pháp cho công tác
dinh dưỡng.
- Tham mưu đưa các chỉ
tiêu về dinh dưỡng vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đồng thời
hướng dẫn các địa phương xây dựng các chỉ tiêu về dinh dưỡng của địa phương đưa
vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
3.
Sở Tài chính
-
Trên cơ sở đề xuất của Sở Y tế, căn cứ vào khả năng ngân sách của tỉnh, tham
mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch.
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát việc sử dụng kinh phí theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Y tế triển
khai các hoạt động dinh dưỡng hợp lý tại trường học: đưa nội dung giáo dục dinh
dưỡng và thể chất vào chương trình cho học sinh các cấp phổ thông. Chú trọng công
tác bồi dưỡng về dinh dưỡng cho giáo viên cấp tiểu học và mầm non…
- Củng cố và nâng cao chất lượng
nhà trẻ, mẫu giáo, nhất là công tác dinh dưỡng học đường; quan tâm phòng chống
suy dinh dưỡng học sinh, đồng thời phải quan tâm phòng chống bệnh thừa cân -
béo phì ở học sinh. Tăng cường công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, tổ chức bữa
ăn học đường đảm bảo dinh dưỡng cho học sinh tại các trường học có học sinh ăn
bán trú và các trường mẫu giáo.
- Triển khai chương trình sữa học đường, tăng cường vận
động thể lực cho trẻ em, học sinh; không quảng cáo và kinh doanh đồ uống có cồn,
nước ngọt có ga và các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe trong trường học;
- Tăng cường phối hợp với ngành y tế để theo dõi,
giám sát tình trạng dinh dưỡng, các can thiệp dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe
cho trẻ em, học sinh trong các cơ sở giáo dục.
5.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
-
Tăng cường các giải pháp nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm quy mô hộ gia đình. Vận
động các hộ chăn nuôi và trồng trọt đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho người
tiêu dùng. Phối hợp đẩy mạnh chương trình cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn.
- Tăng cường sản xuất nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh hướng tới phát triển nông nghiệp theo
hướng hữu cơ cung cấp các sản phẩm an toàn, chất lượng cao phục vụ cộng đồng.
6.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối
hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức các hoạt động truyền
thông về dinh dưỡng, các chương trình bảo vệ, chăm sóc trẻ em, chương trình giảm
nghèo, chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật, người nghèo.
7.
Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, các đơn vị liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra vệ
sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
8.
Sở Thông tin và Truyền thông
Phối
hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức các hoạt động thông
tin, truyền thông về dinh dưỡng; kiểm soát quảng cáo về dinh dưỡng và thực phẩm
liên quan.
9. Báo Bắc Ninh, Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế tăng cường thời lượng, tin bài tuyên truyền, hướng
dẫn trên các phương tiện thông tin đại chúng về đảm bảo dinh dưỡng trong bữa ăn
của các hộ gia đình, đặc biệt chú trọng về chế độ dinh dưỡng cho trẻ em, bà mẹ
mang thai, người già, người ốm.
10.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân tỉnh
Phối
hợp với Sở Y tế và các ngành, các cấp chính quyền địa phương tổ chức thực hiện
phổ biến kiến thức về dinh dưỡng hợp lý cho các thành viên, hội viên của tổ chức
mình, đặc biệt là phụ nữ có thai và đang cho con bú, phụ nữ đang trong độ tuổi
sinh đẻ. Phối hợp thực hiện xã hội hóa công tác dinh dưỡng và triển khai các hoạt
động góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng.
11.
UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn
cứ vào Kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018 - 2020, xây dựng chương trình hành động về dinh dưỡng
của địa phương. Chỉ đạo các phòng, ban và UBND các
xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện Kế hoạch đạt mục tiêu, kết quả đề ra.
- Cân
đối, bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch của địa phương theo phân
cấp ngân sách hiện hành.
- Phối hợp liên ngành nhằm thông tin, tuyên truyền, vận
động người dân thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý và thực hiện các mục tiêu về
dinh dưỡng ở địa phương.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các mục tiêu và nội dung của Kế hoạch tại địa phương; thực hiện
chế độ báo cáo theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch
thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018
- 2020. Yêu cầu các Sở, ban, ngành, các đơn vị liên quan;
UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
Định kỳ 6 tháng (10/6), hàng năm (15/12) báo cáo kết quả về UBND tỉnh thông qua
Sở Y tế.
Trong quá trình thực hiện nếu
có vấn đề vướng mắc, phát sinh, kịp thời phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể nhân dân tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP UBND tỉnh: NN.TN, XDCB KTTH, NC, LĐVP;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phong
|