Quyết định 57/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2019
Số hiệu | 57/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 27/02/2019 |
Ngày có hiệu lực | 27/02/2019 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tuyên Quang |
Người ký | Nguyễn Thế Giang |
Lĩnh vực | Dịch vụ pháp lý |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/QĐ-UBND |
Tuyên Quang, ngày 27 tháng 02 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 80/QĐ-BTP ngày 15/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Ban hành Chương trình hành động của Ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019;
Căn cứ Kế hoạch số 02/KH-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2019 của UBND tỉnh Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 10/TTr-STP ngày 31 tháng 01 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2019 (Có Chương trình kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG TÁC TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/QĐ-UBND ngày 27/02/2019 của UBND tỉnh
Tuyên Quang)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
Tổ chức thực hiện có hiệu quả, đầy đủ các nhiệm vụ công tác tư pháp đã được xác định trong Chương trình hành động của Ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019 (ban hành kèm theo Quyết định số 80/QĐ-BTP ngày 15/01/2019 của Bộ Tư pháp), Kế hoạch số 02/KH-UBND ngày 08/01/2019 của Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019.
2. Yêu cầu
- Bám sát các nhiệm vụ của ngành Tư pháp đã được giao trong Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định số 80/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp, Kế hoạch số 02/KH-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh, ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị toàn quốc triển khai công tác tư pháp năm 2019 và các nhiệm vụ công tác tư pháp năm 2019 đã được xác định tại Báo cáo số 13/BC-BTP ngày 15/01/2019 của Bộ Tư pháp về tổng kết công tác tư pháp năm 2018 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp công tác năm 2019.
- Các nhiệm vụ được xác định có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình thực hiện và đảm bảo tính khả thi.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2019
1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; chú trọng việc xây dựng, ban hành kịp thời các văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh và theo phân công, phân cấp của Trung ương. Thực hiện việc đánh giá Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đến năm 2010, Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2020 và tình hình triển khai thực hiện Hiến pháp năm 2013 theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp.
2. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính đồng bộ, khả thi của văn bản quy pháp luật, chú trọng những vấn đề phức tạp, nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội của địa phương; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến điều kiện đầu tư, kinh doanh, thủ tục hành chính; tham mưu để phản ứng chính sách, pháp luật kịp thời, chính xác các vấn đề pháp lý phát sinh trong thực tiễn.
3. Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật; thực hiện các giải pháp khắc phục việc ban hành văn bản trái pháp luật. Chú trọng công tác tổ chức thi hành pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật gắn với thực hiện tốt công tác kiểm tra, xử lý văn bản, nhất là những văn bản có tác động trực tiếp, rộng rãi đến người dân và doanh nghiệp.
4. Đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật, qua đó tạo chuyển biến trong nhận thức và ý nghĩa tuân thủ, chấp hành pháp luật, tạo sự đồng thuận trong xã hội. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình phổ biến giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021 và đánh giá 15 năm thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân. Nâng cao hiệu quả giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp tại cộng đồng dân cư thông qua hòa giải ở cơ sở, củng cố và nâng cao năng lực hòa giải viên, góp phần củng cố tinh thần đoàn kết trong công đồng dân cư. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Tiếp cận thông tin và các văn bản hướng dẫn thi hành.
5. Nâng cao chất lượng các dịch vụ công trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; tăng cường quản lý nhà nước kết hợp với phát huy vai trò của Hội Công chứng viên, bảo đảm hoạt động của tổ chức này được nền nếp, tuân thủ pháp luật. Xây dựng các tổ chức tự chủ làm đầu tàu về chuyên môn, nghiệp vụ trong các lĩnh vực công chứng, đấu giá tài sản. Nâng cao hiệu quả công tác giám định tư pháp, đặc biệt là hoạt động giám định tư pháp phục vụ các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự. Nâng cao chất lượng công tác trợ giúp pháp lý, chú trọng trợ giúp các vụ việc tố tụng. Đẩy mạnh công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo phương châm “đổi mới, thiết thực; kịp thời, bền vững”.