ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 93/QĐ-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 10 tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01/01/2019 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 14/NQ-TU ngày
03/12/2018 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 35/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND
tỉnh về nhiệm vụ năm 2019;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình công tác năm 2019 của UBND
tỉnh Quảng Nam với các nội dung chính sau:
I. MỤC TIÊU NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2019:
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện ba nhiệm
vụ đột phá chiến lược: phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, cải thiện môi trường
đầu tư và phát triển nguồn nhân lực. Thực hiện hiệu quả tái cơ cấu kinh tế gắn
với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất
lao động và năng lực cạnh tranh. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ; khuyến
khích khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã kiểu mới. Thực hiện có
hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và giảm
nghèo bền vững; các chính sách về phát triển nông nghiệp, nông thôn, kinh tế -
xã hội miền núi. Cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội; giữ gìn
và phát huy các giá trị văn hóa, nâng cao chất lượng giáo dục, y tế. Ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu; chủ động phòng, tránh thiên
tai; tăng cường quản lý nhà nước về tài nguyên, bảo vệ môi trường; bảo đảm vệ
sinh an toàn thực phẩm. Nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính, xây dựng
chính quyền điện tử; tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế. Bảo đảm
quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
Phấn đấu đạt các chỉ tiêu (14 chỉ
tiêu): (1)Tổng sản
phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng 7-7,5% so với năm 2018; (2) Tổng vốn đầu tư
toàn xã hội chiếm 30% GRDP; (3) Phấn đấu đạt và vượt
chỉ tiêu thu ngân sách Trung ương giao năm 2019; (4) Phấn đấu có thêm 13
xã nông thôn mới; (5) Phấn đấu giảm trên 5.000 hộ nghèo; (6) Tỷ lệ
lao động qua đào tạo đạt 62%; (7) số giường bệnh đạt 37giường/vạn dân
(không tính giường trạm y tế xã); (8) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng thể nhẹ cân còn dưới 11%; (9) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
đạt 93%; (10) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 57,7%; (11) Tỷ lệ dân số
nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh 93,8%; (12) Tỷ lệ dân số đô thị
sử dụng nước sạch 77%; (13) Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom 90%; (14)
Hoàn thành 100% chỉ tiêu gọi công dân nhập ngũ.
II. CÁC GIẢI PHÁP
CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH, THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTXH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC NĂM 2019
1. Triển khai thực hiện kế hoạch
cơ cấu lại nền kinh tế theo chỉ đạo của Chính phủ; thực hiện tốt chuyển dịch cơ
cấu kinh tế gắn với tăng trưởng bền vững.
Triển khai thực hiện Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019; Quyết định
số 3678/QĐ-UBND ngày 07/12/2018 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019;
3679/QĐ-UBND ngày 07/12/2018 về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm
2019.
Tiếp tục đổi mới mô hình, nâng cao chất
lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Nâng cao
hiệu quả hoạt động doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa. Xây dựng kế hoạch và
giải pháp phù hợp để phát triển bền vững kinh tế biển.
Tập trung đẩy mạnh thu hút và triển
khai thực hiện có hiệu quả các dự án đầu tư, nhất là tại khu vực ven biển, các
dự án vùng Đông Nam theo Kết luận, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh: Kết luận số 25-KL/TU, ngày
27/4/2016 của Tỉnh ủy, vùng Tây của tỉnh theo Nghị quyết số 05-NQ/TU, ngày
17/8/2016 của Tỉnh ủy; Nghị quyết số 08-NQ/TU, ngày 27/12/2016 của Hội nghị
Tỉnh ủy lần thứ sáu khóa XXI về phát triển du lịch Quảng Nam đến
năm 2020, định hướng đến năm 2025. Nghị quyết số 31/2018/NQ-HĐND ngày 28/9/2018
về Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 1, Điều 2 Nghị quyết số
12/2017/NQ-HĐND ngày 19/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế
- xã hội miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm
2025...
Tiếp tục cơ cấu lại ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, sản xuất hàng hóa
chất lượng cao, ứng dụng khoa học công nghệ. Tập trung xúc tiến, triển khai các
nhóm dự án nâng cao hiệu quả kinh tế rừng, khai thác sản phẩm dưới tán rừng thuộc
vùng Tây của tỉnh.
Tăng cường đầu tư hệ thống kết cấu hạ
tầng khu, cụm công nghiệp, Khu kinh tế mở Chu lai. Phát triển mạnh ngành công nghiệp cơ khí lắp ráp ô tô; các ngành công nghiệp phụ trợ,
công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến, chế tạo,
điện tử và viễn thông, năng lượng mới
và năng lượng tái tạo. Tăng dần tỷ trọng các ngành công
nghiệp có giá trị gia tăng cao thông qua lựa chọn, thu hút các dự án có quy mô
lớn, thân thiện môi trường. Thu hút các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động
phổ thông đầu tư vào khu vực nông thôn, miền núi, tạo việc làm cho lao động
nông thôn.
2. Thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp, thúc đẩy việc đổi mới, sáng tạo và khởi nghiệp ở các doanh nghiệp.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Tập trung đẩy mạnh
hơn nữa công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện bồi thường,
giải phóng mặt bằng, tái định cư. Kịp thời triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải
pháp về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp; các cơ chế đặc thù khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Thúc đẩy việc đổi mới, sáng
tạo và khởi nghiệp ở các doanh nghiệp.
Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư vào các
lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục, dạy nghề, thể thao và môi trường. Phấn đấu
trong năm 2019, phát triển thêm khoảng 1.000 doanh nghiệp, nâng tổng số doanh
nghiệp hoạt động lên 7.700 doanh nghiệp; phát triển thêm 30 hợp tác xã, nâng số
hợp tác xã hoạt động lên 326 hợp tác xã.
3. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
ba nhiệm vụ đột phá theo Kết luận số 37-KL/TU, ngày 19/7/2016 của Tỉnh ủy
Triển khai thực hiện Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; các quy hoạch
ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt; Xây dựng và ban hành Quy định quản lý theo
điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế mở Chu Lai đến năm 2035, tầm
nhìn đến năm 2050. Tiếp tục phát triển, khớp nối hạ tầng giao thông thông suốt.
Đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành các dự án, đề án trọng điểm của tỉnh; tăng cường quản lý hiện trạng, chỉ đạo quyết liệt công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng, tái định cư. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, khu kinh tế, hạ tầng đô thị theo quy hoạch phát triển đô thị của tỉnh đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Cải thiện mạnh mẽ hơn nữa môi trường
đầu tư nhằm huy động tối đa các nguồn lực, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh. Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, nâng cao hơn nữa
chỉ số hài lòng của tổ chức, người dân và doanh nghiệp đối với bộ máy hành
chính. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giao dịch giải quyết công việc;
nâng cao hơn nữa chỉ số hài lòng của tổ chức, người dân và doanh nghiệp đối với
bộ máy hành chính.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp về
phát triển nguồn nhân lực, trọng tâm là phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, tạo thêm việc làm mới, tích cực chuyển dịch cơ cấu lao động.
4. Đẩy mạnh đa dạng hóa các hình
thức huy động, tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển; tăng cường kỷ luật tài
chính ngân sách
Tập trung nguồn vốn nhà nước cho các
dự án phát triển hạ tầng trọng điểm, sức lan tỏa lớn để tạo động lực phát triển.
Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án FDI, khuyến khích các dự án đang
hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất. Tập trung đầu tư những dự án trọng điểm,
mang tính đột phá, có sức lan tỏa cao và bền vững nhằm tạo động lực thúc đẩy
phát triển. Quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư; kiểm soát chặt nợ
xây dựng cơ bản; tập trung thu hồi nguồn vốn nợ tạm ứng. Đẩy mạnh công tác
thanh tra, kiểm tra; triển khai quyết liệt các giải pháp chống thất thu ngân
sách.
Đa dạng hoá các hình thức huy động, tạo
nguồn vốn đầu tư phát triển. Tập trung nguồn vốn nhà nước đẩy nhanh tiến độ,
hoàn thành các dự án trọng điểm, sức lan tỏa lớn. Tiếp tục
bố trí vốn đầu tư phát triển, khớp nối hạ tầng giao thông giữa vùng Đông và
vùng Tây, giữa đô thị và nông thôn, giữa cao tốc với quốc lộ và tỉnh lộ, giữa
các tuyến đường huyện và đường tỉnh, liên kết các tuyến đường
ven biển và hạ tầng các đô thị. Ưu tiên tăng vốn đầu tư phát triển ngành nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới, phát triển hạ tầng thủy lợi, y tế và giáo dục.
Tuân thủ đầy đủ các quy định về đầu
tư công. Quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư; kiểm soát chặt nợ xây dựng cơ bản; chỉ bố trí vốn cho các dự án khởi công mới khi đảm
bảo đầy đủ các thủ tục theo quy định; giảm tối đa việc điều chỉnh tăng tổng mức
đầu tư. Tập trung thu hồi nợ tạm ứng; Thường xuyên theo dõi tiến độ giải ngân,
điều chuyển vốn đối với các dự án giải ngân chậm, không có khối lượng thanh
toán. Ưu tiên bố trí vốn cho giải phóng mặt bằng.
Tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài
chính - ngân sách; từng bước cơ cấu lại chi ngân sách theo hướng tăng tỷ trọng
chi đầu tư hợp lý, giảm tỷ trọng chi thường xuyên gắn với đổi mới khu vực dịch vụ
công lập và sắp xếp lại bộ máy hành chính; cương quyết thu hồi các khoản nợ tiền
sử dụng đất. Kiểm soát chặt chẽ việc kê khai nộp thuế, tập trung các giải pháp
thu hồi, giảm nợ đọng thuế, không để phát sinh nợ thuế mới. Đẩy mạnh công tác
thanh tra, kiểm tra; triển khai quyết liệt các giải pháp chống thất thu, trốn
thuế, gian lận, chuyển giá, vi phạm pháp luật thuế, phí, lệ phí; triệt để tiết
kiệm chi ngân sách nhà nước. Bảo đảm chi an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và quốc
phòng, an ninh. Tăng cường quản lý, sử dụng đúng quy định, hiệu quả nguồn thu từ
cổ phần hóa, thoái vốn tại các doanh nghiệp nhà nước. Khai thác hiệu quả nguồn
thu từ khai thác khoáng sản, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển nhượng nhà, đất
thuộc sở hữu Nhà nước.
Tiếp tục quản lý, kiểm soát chặt chẽ
các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, thực hiện sắp xếp lại các Quỹ theo
phê duyệt của cấp có thẩm quyền đảm bảo tinh gọn về đầu mối, nâng cao hiệu quả
hoạt động; phân bổ vốn từ ngân sách nhà nước trên cơ sở hiệu quả hoạt động của
từng Quỹ và định hướng chính sách từng thời kỳ.
5. Chú trọng đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TW, ngày 10/10/2017 của Bộ Chính
trị về phát triển kinh tế - xã hội các xã biên giới đất liền kết hợp với tăng
cường và củng cố quốc phòng, an ninh. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết
số 05-NQ/TU, ngày 17/8/2016 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - xã hội miền núi
gắn với định hướng thực hiện một số dự án lớn tại vùng Tây tỉnh Quảng Nam giai
đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025.
Thực hiện công tác di dời, sắp xếp
dân cư phù hợp với điều kiên tự nhiên, tập quán gắn với xây dựng nông thôn mới,
giảm nghèo và tạo thuận lợi trong đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ. Tiếp tục tháo
gỡ vướng mắc về tích tụ đất đai nhằm phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tổ
chức lại sản xuất thông qua các hình thức hợp tác, liên kết giữa người dân với
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác trong chuỗi sản xuất, chế biến, tiêu thụ. Tổ chức thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ tín dụng, đơn giản
hóa quy trình, thủ tục đầu tư. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp công nghệ cao,
nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch, kinh tế vườn, kinh tế trang trại, phát
triển chăn nuôi tập trung, nuôi trồng thủy sản. Tập trung xúc tiến, triển khai
các nhóm dự án nâng cao hiệu quả kinh tế rừng, khai thác sản phẩm dưới tán rừng,
trồng rừng gỗ lớn, phát triển dược liệu ở khu vực vùng Tây của tỉnh.
Tiếp tục thực hiện chủ trương ưu tiên
bố trí, hỗ trợ kinh phí chỉnh lý, đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
lâm nghiệp; tăng dày mốc giới 03 loại rừng. Huy động các nguồn lực hoàn thành
việc đầu tư cấp điện lưới quốc gia đối với các thôn chưa có điện theo lộ trình.
Thực hiện có hiệu quả các Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững. Phấn đấu
đạt số xã nông thôn mới trong năm theo kế hoạch đã đề ra; đồng thời duy trì,
nâng cao chất lượng các tiêu chí của các xã đã được công nhận. Hoàn thiện định
hướng phát triển ngành nông nghiệp của tỉnh trên cơ sở các quy hoạch hiện có và
xem xét bổ sung định hướng phát triển vùng sản xuất chuyên canh tập trung, nhất
là cây trồng cạn. Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình
mỗi xã một sản phẩm (OCOP), các dự án phát triển sản xuất,
liên kết chuỗi giá trị sản xuất với tiêu thụ sản phẩm. Triển khai các giải pháp
ứng phó biến đổi khí hậu, hạn chế thiệt hại do thiên tai, bão lũ, sạt lở đất; đảm
bảo nước tưới, tiêu trong sản xuất nông nghiệp.
Tập trung mọi nguồn lực thực hiện đồng
bộ, toàn diện và có hiệu quả các chương trình, dự án giảm nghèo bền vững. Có giải
pháp hỗ trợ giảm nghèo bền vững theo từng hộ, từng nhóm đối
tượng. Thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ cải thiện mức sống cho người
có công cách mạng thuộc hộ nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội.
Đẩy mạnh đầu tư xây dựng các tuyến đường
huyện, giao thông nông thôn; tập trung xây dựng hệ thống kênh mương, thủy lợi
và đầu tư hạ tầng phục vụ sản xuất. Thực hiện đồng bộ, toàn diện và có hiệu quả
các chương trình, dự án giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh.
6. Quản lý, sử dụng hiệu quả tài
nguyên, khoáng sản và bảo vệ môi trường; chủ động
phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
Tiếp tục thực hiện nghiêm Nghị quyết
số 06-NQ/TU, ngày 04/11/2016 về tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng và tài
nguyên khoáng sản và Nghị quyết số 09-NQ/TU, ngày 27/12/2016 của Tỉnh ủy về quản
lý, bảo vệ môi trường. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình số 24-CTr/TU, ngày 27/8/2013 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết
số 24-NQ/TW, ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tốt vấn đề môi trường
ở các khu, cụm công nghiệp; xử lý nghiêm những nhà máy sản xuất xả thải ra môi
trường chưa qua xử lý gây ô nhiễm.
Rà soát, đánh giá việc thực hiện các
quy hoạch mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, loại bỏ những điểm
mỏ có nguy cơ cao về ô nhiễm môi trường. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng,
tài nguyên khoáng sản; chấp hành nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường sản
xuất, khai thác khoáng sản. Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích sử dụng
rừng, đất rừng, đất lúa. Tăng cường trách nhiệm, lập lại
trật tự kỷ luật, kỷ cương trong công tác quy hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất;
kiên quyết không gia hạn thời gian cho thuê đất đối với các dự án chậm triển
khai. Tăng cường quản lý hiện trạng,
chỉ đạo quyết liệt công tác tái định cư, bồi thường, giải
phóng mặt bằng; kịp thời giao đất nhà đầu tư triển khai thực
hiện dự án, bàn giao mặt bằng thi công các công trình.
Ban hành quy định thực hiện thủ tục đầu
tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; khuyến khích các Trung tâm Phát triển quỹ đất
địa phương chủ động vay vốn từ Quỹ phát triển đất nhằm tạo quỹ đất sạch thu
hút, triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn. Tổ chức đấu giá, đấu thầu
công khai, minh bạch lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án sử dụng quỹ đất có giá
trị thương mại cao, các dự án đầu tư phát triển nhà ở, tạo nguồn vốn đầu tư kết
cấu hạ tầng.
7. Thực hiện tốt mục tiêu phát triển
văn hóa - xã hội
Đẩy mạnh hơn nữa việc triển khai thực
hiện hiệu quả Nghị quyết số 11-NQ/TU, ngày 25/4/2017 của Tỉnh ủy về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến
năm 2025.
Tăng cường quản lý và nâng cao chất
lượng hoạt động văn hóa, nghệ thuật, các lễ hội; các hoạt động thông tin, tuyên
truyền; kịp thời cung cấp thông tin, định hướng dư luận xã hội. Tiếp tục chỉ đạo
thực hiện tốt Chương trình hành động số 29-CTr/TU, ngày 28/8/2014 của Tỉnh ủy về
xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững đất nước.
Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết số
20-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
trong tình hình mới.
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo hiệu quả
Chương trình số 12-CTr/TU, ngày 29/9/2017 về thực hiện Chỉ thị số 14-CT/TW,
ngày 19/7/2017 của Ban Bí thư về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác người có công với cách mạng. Thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ ưu
đãi người có công cách mạng, thanh niên xung phong, các hoạt động đền ơn
đáp nghĩa. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số
02-NQ/TU, ngày 27/4/2016 của Tỉnh ủy về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 -
2020.
Tiếp tục chăm lo phát triển sự nghiệp
giáo dục, nhất là ở các địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn. Xây
dựng đề án “Sữa học đường” cho học sinh mầm non, tiểu học khu vực miền núi
trình HĐND tỉnh trong năm 2019. Chú trọng thực hiện đồng bộ các giải pháp và
xây dựng chỉ tiêu phân luồng học sinh tốt nghiệp THCS,
THPT vào học nghề; tăng cường kiểm định chất lượng đào tạo nghề. Tập trung các
giải pháp về phát triển nguồn nhân lực theo chuyển dịch cơ cấu kinh tế; chính
sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học
trẻ theo Nghị định 140/2017/NĐ-CP của Chính phủ; các cơ chế hỗ trợ đào tạo lao động, hỗ trợ lao động, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước
ngoài.
Tăng cường quản lý và nâng cao chất
lượng hoạt động văn hóa, nghệ thuật, các lễ hội; các hoạt động thông tin, tuyên
truyền. Sơ kết, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết 161/2015/NQ-HĐND, báo cáo
HĐND tỉnh xem xét quyết định việc điều chỉnh danh mục hỗ trợ đầu tư tu bổ di
tích quốc gia và di tích cấp tỉnh và các vấn đề có liên quan. Thực hiện có hiệu
quả các Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII) về công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng
cao sức khỏe nhân dân và dân số trong tình hình mới; vận động nhân dân tích cực
tham gia BHYT toàn dân, xây dựng và có kế hoạch thực hiện
chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH theo Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2018
của Chính phủ. Kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT,
bảo hiểm thất nghiệp.
Tiếp tục đầu tư nâng cấp các bệnh viện,
phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh; kịp thời
tháo gỡ các vướng mắc về thanh toán khám chữa bệnh cho người có thẻ BHYT tại các phòng khám đa khoa khu vực; Sơ kết việc thực hiện Nghị quyết
11/2017/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ đào tạo kỹ thuật chuyên sâu
cho viên chức y tế, điều chỉnh, bổ sung phù hợp nhằm phát huy hiệu quả chính
sách.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 125/NQ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ và Chương trình hành động số
17-CTr/TU ngày 25/10/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày
23/5/2018 của BCH Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách Bảo hiểm xã hội.
8. Đẩy mạnh cải cách hành chính
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị
quyết số 03-NQ/TU, ngày 27/4/2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh công tác cải cách
hành chính và Kết luận số 50-KL/TU, ngày 19/7/2016 của Tỉnh ủy về tinh giản
biên chế. Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả, tạo đột phá trong cải
cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa
liên thông hiện đại, cải thiện mạnh môi trường kinh doanh, huy động nguồn lực
xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
9. Tăng cường công tác nội chính,
đẩy mạnh hoạt động đối ngoại
Tập trung thực hiện tốt các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác nội chính, cải
cách tư pháp và phòng, chống tham nhũng. Nâng cao vai trò, trách nhiệm, tính
tiên phong, gương mẫu của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền và cán bộ, đảng
viên, trước hết là người đứng đầu trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng
phí. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và
phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc ngày càng vững chắc. Tập trung
lãnh đạo xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh vững mạnh toàn diện, đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ trong tình hình mới. Thực hiện đồng bộ các nhiệm
vụ, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống, kiểm soát và cai nghiện
ma túy. Triển khai thực hiện tốt công tác tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ cấp
tỉnh năm 2019. Hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân năm 2019 bảo đảm số lượng, chất
lượng đề ra. Tăng cường nắm bắt tình hình, chủ động triển
khai các biện pháp ổn định tình hình, không để xảy ra điểm nóng, phức tạp theo
tinh thần Kết luận số 32-KL/TW, ngày 05/7/2018 của Bộ Chính trị.
Triển khai th ực hiện tốt nhiệm vụ bảo
vệ chủ quyền, an ninh biên giới, biển đảo trong tình hình mới. Quản lý chặt chẽ
và đẩy nhanh tiến độ các dự án về quản lý biên giới, các dự án chương trình biển
Đông, hải đảo.
Đẩy mạnh công tác đối ngoại và hội nhập
quốc tế; thúc đẩy triển khai các thỏa thuận hợp tác quốc tế đã ký kết với các
nước Nhật Bản, Hàn Quốc, tăng cường và thể hiện sâu sắc hơn nữa mối quan hệ đoàn
kết, hữu nghị đặc biệt với tỉnh Sê Kông (Lào). Đẩy mạnh các hoạt
động hợp tác với các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi
chính phủ và các địa phương nước ngoài. Nắm chắc tình hình, chủ động xử lý kịp
thời các tình huống; giữ vững an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội trên
địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt các biện pháp phát triển kinh tế - xã hội gắn với
quốc phòng - an ninh, củng cố thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân và
biên phòng toàn dân. Đẩy mạnh các biện pháp công tác nghiệp vụ trong đấu tranh
phòng, chống tội phạm, nhất là các đối tượng tội phạm nguy hiểm, tội phạm có tổ
chức, tội phạm công nghệ cao, tội phạm ma túy. Tích cực phòng, chống các tệ nạn
xã hội, đánh bạc, tín dụng đen, cho vay nặng lãi. Nâng cao chất lượng công tác
điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, không để xảy ra oan, sai, bỏ lọt tội phạm.
Thực hiện tốt công tác tiếp công dân,
giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo nhất là các vụ việc khiếu kiện đông người,
không để xảy ra điểm nóng. Chỉ đạo, phối hợp giải quyết kịp thời các vướng mắc
phát sinh trong quá trình thi hành các kết luận sau thanh tra, không để tồn đọng,
kéo dài. Chú trọng tăng cường công tác thanh tra trên một số lĩnh vực dễ xảy ra
sai phạm; kiện toàn bộ máy tổ chức các cơ quan thanh tra cấp huyện, thanh tra
chuyên ngành cấp sở, đảm bảo lực lượng thực hiện nhiệm vụ; đồng thời xử lý
nghiêm minh các sai phạm, nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác thanh tra.
Tiếp tục thực hiện
lộ trình tinh giản biên chế, sắp xếp tổ chức bộ máy theo
chủ trương chung. Chấn chỉnh các trường hợp hợp đồng lao động làm công tác
chuyên môn ở các sở, ngành; thí điểm việc giao quyền tự chủ toàn diện ở một số
bệnh viện công lập. Có giải pháp xử lý vấn đề thừa, thiếu giáo viên cục bộ
trong quá trình rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo. Tích cực
tuyên truyền, động viên, tạo sự đồng thuận trong khi sắp xếp tổ chức, giảm các
chức danh và thay đổi quy định về mức phụ cấp đối với người hoạt động không
chuyên trách thôn, tổ dân phố; kịp thời chỉ đạo kiện toàn tổ chức, bố trí các
chức danh ở thôn, tổ dân phố đảm bảo hoạt động ổn định, hiệu quả.
III. XÂY DỰNG
CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN CÔNG TÁC NĂM 2019
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành căn cứ
chức năng, nhiệm vụ, các Nghị quyết, Chương trình công tác của Trung ương, Tỉnh
ủy, HĐND tỉnh và ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh chủ động chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành liên quan hoàn chỉnh các báo cáo, đề án đảm bảo nội dung, chất lượng,
tiến độ trình UBND tỉnh để sớm ban hành, triển khai thực hiện. Thường xuyên
theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện để UBND tỉnh chỉ đạo.
(Chi
tiết các nội dung chương trình có phụ lục kèm theo)
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành, địa phương theo chức năng nhiệm vụ được giao:
- Khẩn trương xây dựng chương trình
công tác, kế hoạch chi tiết xác định rõ mục tiêu, tiến độ để triển khai thực hiện
ngay từ đầu năm, đảm bảo sát với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị.
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị 26/CT-UBND
ngày 13/9/2016 của UBND tỉnh về tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính; tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát cơ sở, kịp thời chỉ đạo và có giải pháp xử lý
những khó khăn, vướng mắc đảm bảo thúc đẩy phát triển trên các lĩnh vực.
- Tăng cường hơn nữa hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước của từng cơ quan. Đề cao vai trò,
trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong chỉ đạo điều hành
công việc thuộc thẩm quyền, việc triển khai thực hiện các ý kiến chỉ đạo của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo về thời
gian, quy trình, thủ tục.
- Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết
liệt, linh hoạt, hiệu quả các giải pháp thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế, văn hóa-xã hội, quốc phòng và an ninh phù hợp với tình hình thực
tiễn của ngành, địa phương, đơn vị và đảm bảo các chủ trương, chính sách của
Chính phủ, của tỉnh.
- Chủ động phối hợp với Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị xã hội nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp
của các hệ thống chính trị trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội tại địa phương.
- Chú trọng công tác tuyên truyền, định
hướng dư luận, tạo thuận lợi cho nhân dân tiếp cận thông tin, tham gia đối thoại
làm rõ chính sách, tạo đồng thuận trong nhân dân.
2. Các
đơn vị lực lượng vũ trang tỉnh, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh căn cứ
chương trình công tác của Tỉnh ủy có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
năm 2019.
3. Văn
phòng UBND tỉnh thường xuyên kiểm tra, theo dõi tiến độ và kết quả thực hiện
chương trình công tác đã đề ra; tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về tình
hình triển khai thực hiện các đề án của các đơn vị tại phiên họp thường kỳ UBND
tỉnh và tổ chức họp báo, thông báo tình hình KTXH của tỉnh cho các cơ quan báo
chí theo quy định. Tổng hợp, xây dựng báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành nhiệm
vụ năm 2019 của UBND tỉnh.
4. Sở Nội
vụ:
4.1. Sở Nội vụ rà soát quy định hiện
hành về kiểm điểm, đánh giá, xếp loại tập thể, cá nhân để xây dựng Quy chế thực
hiện một cách khoa học, khách quan, cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế phổ
biến và triển khai trong Quý I/2019;
4.2. Ban Thi đua khen thưởng tỉnh thường
xuyên theo dõi tình hình triển khai thực hiện Chương trình công tác năm 2019 của
các Sở, ngành, địa phương, lưu ý tiến độ xây dựng các báo cáo, đề án của các Sở,
ngành để tổng hợp trong công tác thi đua khen thưởng hàng năm.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (HN và Tp HCM);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính;
- Quân khu 5;
- Thường trực Tỉnh ủy; HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Tổ chức CTXH;
- Các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các Phó chánh VPUBND tỉnh;
- Các Phòng chuyên viên;
- Lưu: VT, TH (3)
D:\Dropbox\LYTH\2019\CTCT\QĐ CT Cong
tac.doc
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|