ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
02 tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP TỈNH BÌNH ĐỊNH
NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số
32/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 của HĐND tỉnh Khóa XII, kỳ họp thứ 8 về nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội năm 2019;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 138/TTr-STP ngày 20/12/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình trọng
tâm công tác tư pháp tỉnh Bình Định năm 2019.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Thủ
trưởng các sở, ban, ngành liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố triển khai thực hiện Chương trình này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể
từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Phi Long
|
CHƯƠNG TRÌNH
TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 02/01/2019 của UBND tỉnh
Bình Định)
I. NỘI DUNG
CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2019
1. Công tác xây dựng, thẩm định,
kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa Văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) và công tác
pháp chế
a. Phối hợp với các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và thẩm định chính
sách do các ngành, UBND cấp huyện đề xuất HĐND tỉnh ban hành theo thẩm quyền;
thẩm định dự thảo VBQPPL của HĐND, UBND tỉnh do các sở, ban, ngành đề nghị. Chủ
trì soạn thảo trình cơ quan có thẩm quyền ban hành VBQPPL đúng tiến độ, chất lượng.
Lập danh mục ban hành văn bản chi tiết.
b. Xây dựng và hoàn thiện
Chương trình đề nghị ban hành chính sách năm 2019 - 2020 của HĐND, UBND tỉnh.
c. Tổ chức khảo sát và
thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo nội dung của Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017, Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của
Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
d. Xây dựng văn bản đề
xuất, kiến nghị Bộ Tư pháp nội dung sửa đổi, bổ sung về thể chế xây dựng, ban
hành, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản theo quy định của Luật Ban hành
VBQPPL năm 2015.
đ. Thực hiện tự kiểm
tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa các VBQPPL theo thẩm quyền hoặc một số chuyên
đề, lĩnh vực. Tổ chức kiểm tra VBQPPL của HĐND, UBND cấp huyện ban hành trong
năm 2016 - 2017 tại 02 đơn vị cấp huyện trên địa bàn tỉnh. Kịp thời xử lý
VBQPPL theo đúng quy định sau khi nhận được kết luận kiểm tra văn bản của cơ
quan có thẩm quyền. Thực hiện rà soát thường xuyên kịp thời, đầy đủ các VBQPPL
của HĐND, UBND cấp tỉnh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp. Báo cáo
Bộ Tư pháp và công bố kết quả hệ thống hóa văn bản QPPL kỳ 2014 - 2018 trên địa
bàn tỉnh.
e. Thực hiện kịp thời việc
công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực định kỳ hàng năm theo quy định.
g. Tổ chức lấy ý kiến
tham gia góp ý các dự án Luật, Pháp lệnh, dự thảo các VBQPPL của Trung ương và
địa phương do Bộ Tư pháp, Đoàn Đại biểu Quốc hội, HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao và
các ngành đề nghị.
h. Thực hiện việc cập nhật
thông tin VBQPPL của UBND tỉnh trên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về VBQPPL
theo quy định tại Nghị định 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ để tạo
thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức, công dân khai thác, sử dụng. Xây dựng và cập
nhật kịp thời, đầy đủ thông tin vào hệ cơ sở dữ liệu về kiểm tra, rà soát, hệ
thống hóa VBQPPL.
i. Tổ chức hội nghị triển
khai, tập huấn nghiệp vụ về công tác soạn thảo, thẩm định, kiểm tra, xử lý, rà
soát, hệ thống hóa VBQPPL cho Phòng Tư pháp cấp huyện, cán bộ pháp chế các sở,
ngành của tỉnh.
k. Thực hiện và theo dõi
công tác pháp chế tại các sở, ngành thuộc UBND tỉnh theo quy định của Nghị định
số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế.
2. Công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật (PBGDPL), hòa giải ở cơ sở và chuẩn tiếp cận pháp luật
a. Ban hành kế hoạch
PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2019. Tổ chức thực hiện
kế hoạch PBGDPL tập trung vào việc phổ biến các văn bản luật mới được Quốc hội
thông qua trong năm 2018 và kỳ họp đầu năm 2019. Phối hợp với các cơ quan có
liên quan trong hoạt động tổ chức triển khai phổ biến các văn bản luật mới thuộc
chuyên ngành của các cơ quan.
b. Ban hành kế hoạch
công tác của Hội đồng Phối hợp PBGDPL tỉnh năm 2019. Hướng dẫn nghiệp vụ, tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc về PBGGPL. Cập nhật chuyên trang thông tin điện tử về hoạt
động của Hội đồng Phối hợp PBGDPL tỉnh. Ban hành kế hoạch kiểm tra của Hội đồng
phối hợp PBGDPL năm 2019. Phối hợp kiểm tra công tác hòa giải ở cơ sở; tủ sách
pháp luật; công tác xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
Tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết công tác PBGDPL.
c. Triển khai thực hiện
công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở, Nghị quyết
liên tịch số 01/2014/NQLT/CP-UBTƯMTTQVN ngày 18/11/2014 của Chính phủ và Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn phối hợp thực hiện một số quy định
của pháp luật về hòa giải ở cơ sở; Quyết định số 3727/QĐ-UBND ngày 06 /12/2013
của UBND tỉnh về Kế hoạch triển khai thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở trên địa
bàn tỉnh Bình Định và Chương trình phối hợp số 38/CTPH-UBND-UBMTTQ ngày
25/5/2016 giữa UBND tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh về thực hiện
công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh.
d. Hướng dẫn và tổ chức
các hoạt động thiết thực hưởng ứng “Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam” theo quy định của Luật PBGDPL.
đ. Tiếp tục thực hiện Kế
hoạch tuyên truyền, PBGDPL về phòng, chống tham nhũng, Công ước của Liên Hợp quốc
về chống tham nhũng. Tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường PBGDPL cho cán bộ,
nhân dân vùng biên giới, hải đảo”; Đề án “Tăng cường công tác PBGDPL tại một số
địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật”; Đề án “Tăng cường công tác PBGDPL nhằm
nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên”; Đề án “Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL giai đoạn 2018 - 2021” và thực hiện ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL; Đề án “Tuyên truyền, phổ biến
trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống
tra tấn và pháp luật Việt Nam về chống tra tấn”; Đề án “Đẩy mạnh công tác
PBGDPL và tuyên truyền vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2017 - 2021 trên địa bàn tỉnh”.
e. Tiếp tục thực hiện tốt
Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số
07/2017/TT-BTP ngày 28/7/2017 của Bộ Tư pháp về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ xây dựng
xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh.
g. Triển khai thực hiện
các nhiệm vụ của Cơ quan Thường trực Hội đồng Phối hợp PBGDPL tỉnh; biên soạn Bản
tin Tư pháp, Hỏi - đáp pháp luật, tài liệu tuyên truyền khác. Thực hiện tạp chí
truyền hình “Pháp luật và đời sống” trên Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định;
tổ chức Hội thi tìm hiểu pháp luật về “Nghĩa vụ quân sự và một số văn bản Luật
khác” và Hội thi “Hòa giải viên giỏi” năm 2019.
h. Tổ chức Hội nghị tập
huấn pháp luật cho thành viên Hội đồng Phối hợp PBGDPL, báo cáo viên pháp luật
tỉnh về các văn bản pháp luật mới ban hành.
3. Công tác quản lý xử lý vi
phạm hành chính (VPHC) và theo dõi thi hành pháp luật (THPL)
a. Ban hành kế hoạch quản
lý công tác THPL về xử lý VPHC và kế hoạch theo dõi tình hình THPL năm 2019
trên địa bàn tỉnh; đồng thời, tổ chức triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ được
giao theo kế hoạch đã được phê duyệt.
b. Thành lập các Đoàn kiểm
tra liên ngành, tổ chức kiểm tra công tác THPL về xử lý VPHC và theo dõi tình
hình THPL trên địa bàn tỉnh theo quy định và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ
Tư pháp.
c. Thanh tra, kiểm tra,
xử lý VPHC và giải quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện
pháp luật về xử lý VPHC.
d. Tổ chức phổ biến pháp
luật, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ xử lý VPHC và theo dõi tình hình THPL cho
các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
đ. Theo dõi việc thi
hành pháp luật về xử lý VPHC và theo dõi việc THPL trên tất cả các lĩnh vực nhằm
kịp thời phát hiện các quy định không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc
chồng chéo, mâu thuẫn để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung.
e. Thu thập và xử lý
thông tin về xử lý VPHC và theo dõi tình hình THPL; ban hành văn bản xử lý hoặc
kiến nghị xử lý theo thẩm quyền.
g. Kiện toàn tổ chức, bộ
máy, cán bộ làm công tác quản lý xử lý VPHC và theo dõi tình hình THPL trên địa
bàn tỉnh.
h. Báo cáo công tác thi
hành pháp luật về xử lý VPHC, công tác theo dõi tình hình THPL trên địa bàn tỉnh.
4. Công tác hành chính tư
pháp
a. Tiếp tục chỉ đạo, hướng
dẫn triển khai Luật Hộ tịch năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, các
VBQPPL về quốc tịch, chứng thực; Quyết định số 1312/QĐ-UBND ngày 13/4/2017 của
UBND tỉnh về Kế hoạch triển khai thực hiện “Chương trình hành động quốc gia của
Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017 - 2024” trên địa bàn tỉnh.
Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra việc triển khai công tác quản lý, cập
nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử trên địa bàn tỉnh.
b. Xây dựng kế hoạch và
tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hộ
tịch, chứng thực, nuôi con nuôi của các cơ quan tư pháp địa phương.
c. Hướng dẫn, tiếp nhận
và giải quyết hồ sơ về quốc tịch theo thẩm quyền; lưu trữ hồ sơ về quốc tịch
theo quy định của pháp luật. Thực hiện tổng hợp, báo cáo, thống kê số liệu công
tác quốc tịch theo quy định.
d. Triển khai thực hiện
tốt Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ
tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân
cư giai đoạn 2013 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định được ban hành kèm theo Quyết
định số 02/QĐ-UBND ngày 04/11/2018 của Trưởng ban Ban Chỉ đạo 896 tỉnh.
đ. Thực hiện tốt công
tác quản lý, sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp (LLTP). Tiếp tục
thực hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp liên ngành giữa Sở Tư pháp và các cơ
quan như Tòa án, Công an, Viện Kiểm sát, Thi hành án dân sự về tra cứu, xác
minh, trao đổi, cung cấp thông tin LLTP trên địa bàn tỉnh.
e. Tiếp tục thực hiện
phương thức nhận hồ sơ và trả kết quả cấp phiếu LLTP qua dịch vụ bưu chính;
đăng ký cấp phiếu LLTP trực tuyến thay cho việc trả kết quả cho công dân tại Sở
Tư pháp.
g. Tiếp tục triển khai
Quyết định số 2106/QĐ-UBND ngày 21/6/2018 của UBND tỉnh về Kế hoạch triển khai
thi hành các văn bản quy định chi tiết Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
năm 2017. Tổ chức kiểm tra công tác triển khai thi hành Luật Trách nhiệm bồi
thường của nhà nước năm 2017 và các VBQPPL hướng dẫn thi hành Luật Trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước năm 2017 tại UBND các huyện, thị xã, thành phố. Thực hiện
thống kê, báo cáo công tác bồi thường nhà nước theo quy định.
5. Công tác bổ trợ tư pháp
a. Tiếp tục triển khai
thực hiện các nội dung của Đề án “Phát triển đội ngũ luật sư hội nhập kinh tế
quốc tế từ năm 2010 đến năm 2020” trong năm 2019. Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về tổ chức, hoạt động luật sư, tư vấn pháp luật. Thẩm tra, tiếp nhận,
giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực luật sư; tư vấn pháp
luật. Tổ chức kiểm tra, chấn chỉnh về tổ chức và hoạt động động của tổ chức
hành nghề luật sư. Phối hợp với Đoàn Luật sư tỉnh Bình Định tổ chức Đại hội
Đoàn Luật sư nhiệm kỳ 2019 - 2024.
b. Tăng cường công tác
quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động công chứng; theo dõi việc thi hành pháp
luật trong lĩnh vực công chứng; hướng dẫn tập huấn nghiệp vụ; tổng hợp báo cáo,
thống kê, về tổ chức và hoạt động công chứng. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề
án “Quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng” trên địa bàn tỉnh đến
năm 2020 (giai đoạn 2016 - 2020). Tiếp nhận, thẩm tra, giải quyết các thủ tục
hành chính liên quan đến lĩnh vực Công chứng. Tổ chức kiểm tra, chấn chỉnh về tổ
chức và hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng.
c. Tiếp tục thực hiện Đề
án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp đến năm 2023”
trong năm 2019. Thực hiện việc rà soát, công bố tổ chức giám định tư pháp theo
vụ việc, người giám định tư pháp theo vụ việc. Thẩm tra, tiếp nhận, giải quyết
các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực Giám định tư pháp.
d. Tăng cường công tác
kiểm tra các tổ chức Bán đấu giá chuyên nghiệp và việc bán đấu giá tài sản ở cấp
huyện. Đồng thời giúp UBND tỉnh triển khai Luật Đấu giá tài sản và các văn bản
hướng dẫn có liên quan trên địa bàn tỉnh.
đ. Tiếp tục triển khai
thực hiện Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Phá sản năm 2014 về Quản tài viên và hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản. Tiếp nhận, thẩm tra, giải quyết các thủ tục
hành chính liên quan đến lĩnh vực Quản tài viên.
e. Tiếp tục thực hiện Chế
định Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 107/2015/QH13
ngày 26/11/2015 của Quốc hội về thực hiện chế định thừa phát lại và các hướng dẫn
của Bộ Tư pháp. Tiếp nhận, thẩm tra, giải quyết các thủ tục hành chính liên
quan đến lĩnh vực Thừa phát lại; tổng hợp báo cáo, thống kê; phối hợp giải quyết
khiếu nại, tố cáo về Thừa phát lại theo thẩm quyền.
g. Tiếp tục thực hiện Luật
Trọng tài thương mại năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành trong năm 2019.
Tiếp nhận, thẩm tra, giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực
trọng tài thương mại.
6. Công tác trợ giúp pháp lý
(TGPL)
a. Tiếp tục thực hiện tốt
Luật TGPL năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tiếp tục củng cố, sắp xếp tổ chức
bộ máy của Trung tâm TGPL và các chi nhánh đáp ứng yêu cầu thực hiện công tác
TGPL trên địa bàn tỉnh.
b. Ban hành kế hoạch phối
hợp TGPL trong hoạt động tố tụng trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện, tổ chức
đoàn đi kiểm tra tại các cơ quan tiến hành tố tụng trên địa bàn tỉnh. Thực hiện
tốt nhiệm vụ của cơ quan Thường trực Hội đồng phối hợp liên ngành về TGPL trong
hoạt động tố tụng cấp tỉnh.
c. Tiếp tục thực hiện có
hiệu quả Quyết định số 32/QĐ-TTg ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
Chính sách TGPL cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo,
xã nghèo, thôn, làng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016 - 2020 và hỗ trợ vụ việc
tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình.
d. Thực hiện có chất lượng
các hoạt động TGPL, chú trọng tăng cường các hoạt động tham gia tố tụng cho người
được TGPL. Đảm bảo 100% số người thuộc diện TGPL được thực hiện TGPL khi có yêu
cầu trong tất cả các lĩnh vực: Hình sự, Hành chính, Dân sự.
đ. Tăng cường củng cố,
nâng cao năng lực tổ chức, thực hiện các hoạt động TGPL trên địa bàn toàn tỉnh,
tập trung các xã miền núi, xã vùng đồng bào dân tộc, xã đồng bằng nơi có nhiều
vướng mắc pháp luật, qua đó góp phần nâng cao nhận thức pháp luật cho người được
TGPL trên địa bàn tỉnh Bình Định.
e. Thực hiện tốt công
tác thống kê, báo cáo theo đúng quy định của pháp luật và theo yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước.
7. Công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng chống tham nhũng
a. Ban hành kế hoạch thanh
tra năm 2019 và triển khai công tác thanh tra có trọng tâm, trọng điểm ở một số
lĩnh vực ngành quản lý và theo quy định của pháp luật. Triển khai thực hiện
thanh tra hành chính; thanh tra chuyên ngành tập trung thanh tra vào các lĩnh vực
như: công chứng, đấu giá, luật sư, giao dịch bảo đảm, hộ tịch; triển khai thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống tham
nhũng; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra.
b. Ban hành kế hoạch
công tác phòng, chống tham nhũng thực hành tiết kiệm năm 2019 và triển khai thực
hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng thực hành tiết kiệm của ngành Tư
pháp.
c. Tổ chức thực hiện
công tác tiếp công dân thường xuyên và định kỳ theo quy định của pháp luật; xử
lý, giải quyết đơn thư theo đúng quy định.
8. Công tác cải cách hành
chính, kiểm soát thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin
a. Tăng cường công tác cải
cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính thuộc ngành Tư pháp,
cải tiến lề lối làm việc, đưa các hoạt động đi vào nền nếp, tăng cường kỷ luật,
kỷ cương hành chính trong tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị. Thực hiện tốt
công tác kiểm soát thủ tục hành chính thuộc ngành Tư pháp.
b. Giải quyết các thủ tục
hành chính đảm bảo thời gian, đáp ứng tốt yêu cầu của công dân và tổ chức. Thực
hiện hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào công tác cải
cách thủ tục hành chính.
c. Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành công việc, ứng dụng hiệu quả Văn
phòng điện tử, thư công vụ, phần mềm theo dõi chỉ đạo điều hành, chữ ký số tại
cơ quan, đơn vị; duy trì hoạt động hiệu quả trang thông tin điện tử của Sở Tư
pháp. Sử dụng có hiệu quả phần mềm LLTP dùng chung trong tác nghiệp hàng ngày.
Tiếp tục triển khai dịch vụ đăng ký cấp phiếu LLTP trực tuyến tích hợp nhận hồ
sơ, trả kết quả cấp phiếu LLTP qua dịch vụ bưu chính.
9. Công tác xây dựng ngành,
kiện toàn tổ chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành tư pháp
trong sạch, vững mạnh
a. Tiếp tục củng cố, kiện
toàn tổ chức bộ máy các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc sở theo yêu cầu
tăng cường chất lượng, nâng cao năng suất lao động, tinh giản biên chế hành
chính, hướng đến mục tiêu xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu quả
theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và Nghị quyết của
Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII. Thực hiện việc rà
soát biên chế công chức, viên chức, tham mưu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền
phân bổ, điều chỉnh số lượng biên chế công chức, viên chức của Sở Tư pháp phù hợp
với Đề án vị trí việc làm.
b. Thực hiện đúng quy định
của Bộ Tư pháp, UBND tỉnh về tiêu chuẩn, chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý của
Sở Tư pháp. Hướng dẫn các Phòng Tư pháp tiếp tục kiện toàn tổ chức, chức năng,
nhiệm vụ của Phòng Tư pháp theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
c. Xây dựng kế hoạch và
tổ chức các đợt học tập, quán triệt các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XII và Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, các Nghị quyết của Trung ương Đảng và
Tỉnh ủy cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong ngành Tư pháp.
Gắn kết việc học tập, quán triệt các văn kiện của Đại hội Đảng các cấp với việc
thực hiện Chỉ thị số 05 - CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” trong toàn cơ quan,
đơn vị.
d. Quan tâm chỉ đạo giải
quyết các khó khăn, vướng mắc trong công tác tư pháp địa phương; tập trung phát
hiện, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc, bất cập, yếu kém trong hoạt động
của ngành, đặc biệt là cấp cơ sở. Trong chỉ đạo và điều hành bám sát kế hoạch,
linh hoạt trong từng việc cụ thể, lấy hiệu quả tác động kinh tế - xã hội trên địa
bàn làm thước đo đánh giá chất lượng công tác tư pháp, chất lượng hoạt động của
các cơ quan, đơn vị trong ngành.
đ. Ban hành kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực của đội ngũ công chức, viên chức của Sở Tư
pháp năm 2019, kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ công chức Phòng Tư pháp và công chức
Tư pháp - Hộ tịch cấp xã năm 2019.
e. Tiếp tục nâng cao chất
lượng báo cáo và hiệu quả sử dụng số liệu thống kê trong từng lĩnh vực công tác
tư pháp. Thực hiện tốt việc quản lý ngân sách - tài sản, bảo đảm đáp ứng tốt việc
thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành Tư pháp.
10. Công tác thi đua, khen
thưởng
a. Tiếp tục quán triệt
và thực hiện Chỉ thị 35-CT/TW; Chỉ thị 39-CT/TW của Bộ Chính trị về đổi mới
công tác thi đua khen thưởng, nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức,
viên chức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác thi đua khen thưởng
trong giai đoạn mới.
b. Tiếp tục thực hiện Luật
Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Xây dựng kế hoạch thi
đua, khen thưởng năm 2019. Thực hiện tốt phong trào thi đua thường xuyên, tập
trung thúc đẩy việc hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp tỉnh
Bình Định năm 2019, gắn kết với các phong trào thi đua do Bộ Tư pháp phát động.
c. Phát động phong trào
thi đua chào mừng kỷ niệm 74 năm ngày truyền thống ngành Tư pháp (28/8/1945 -
28/8/2019) và các ngày lễ lớn của dân tộc.
d. Sơ kết, tổng kết
phong trào thi đua và xét đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng cho tập thể,
cá nhân trong ngành Tư pháp.
II. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giám đốc Sở Tư pháp
có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, theo dõi việc triển khai thực hiện Chương
trình, định kỳ báo cáo và kiến nghị với UBND tỉnh về các biện pháp cần thiết bảo
đảm thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ tình hình thực tế
của cơ quan, đơn vị, địa phương mình và Chương trình này xây dựng kế hoạch,
chương trình cụ thể triển khai thực hiện.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Chương trình này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung, các đơn vị gửi văn bản về
UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.