ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2016/QĐ-UBND
|
Bình
Dương, ngày 05 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch
và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng
Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 55/TTr-SKHĐT ngày 04 tháng 8 năm 2016 và
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 627/TTr-SNV ngày 14 tháng 9 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành, kể từ ngày 15 tháng 10
năm 2016 và thay thế Quyết định số 50/2012/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Liêm
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
38/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương
I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều
1. Vị trí
Sở Kế hoạch và Đầu tư
(sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu
sự chỉ đạo, quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức, biên chế và hoạt động;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Sở có tư cách pháp
nhân, có con dấu và được mở tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước.
Điều
2. Chức năng
Sở có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu
tư, gồm: tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức
thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, nguồn
viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; đấu thầu; đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể,
hợp tác xã, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
Chương
II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều
3. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư
và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm chủ yếu của
tỉnh; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, 5 năm và hàng năm của tỉnh,
bố trí kế hoạch vốn đầu tư công thuộc ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến đầu
tư của tỉnh; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh; trong đó có cân
đối tích lũy và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính;
xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển bền vững, tăng
trưởng xanh của tỉnh; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
c) Dự thảo văn bản quy
định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc
Sở; Trưởng, Phó Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong phạm vi quản lý nhà nước về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư sau khi thống nhất
ý kiến với Sở Tài chính theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo chương
trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm phối hợp theo dõi, tổng hợp tình
hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, 6 tháng, năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
điều hành, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của
tỉnh;
đ) Dự thảo các quyết định,
chỉ thị; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
e) Dự thảo các văn bản
về danh mục các dự án kêu gọi đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài cho từng kỳ
kế hoạch phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt và điều chỉnh trong trường hợp
cần thiết.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định,
chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định
thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc
Sở theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, điều chỉnh thu
hồi Giấy chứng nhận đầu tư theo hình thức đối tác công tư thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo phân cấp.
3. Giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề
án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc phê duyệt.
4. Về quy hoạch và kế
hoạch:
a) Công bố và chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh sau khi đã được phê duyệt theo quy định;
b) Quản lý và điều
hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
c) Hướng dẫn và giám
sát, kiểm tra các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh xây dựng,
triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt;
d) Phối hợp với Sở Tài
chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trong tỉnh.
5. Về đầu tư trong nước
và đầu tư nước ngoài:
a) Chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn đầu tư phát triển cho từng
chương trình, dự án thuộc nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản lý phù hợp với tổng
mức đầu tư và cơ cấu đầu tư theo ngành và lĩnh vực;
b) Chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát,
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của các chương trình, dự án đầu
tư trên địa bàn; giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật;
c) Làm đầu mối tiếp nhận,
kiểm tra, thanh tra, giám sát, thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Làm đầu mối tham
mưu thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trên địa
bàn thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý hoạt động đầu
tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền;
e) Cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công
nghiệp; thông báo về việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần
vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài ngoài các khu công nghiệp.
6. Về quản lý vốn ODA,
nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước
ngoài:
a) Vận động, thu hút,
điều phối quản lý nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và
các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài của tỉnh; hướng dẫn các sở, ban,
ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước
ngoài; tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Giám sát đánh giá
thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong
việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài có liên
quan đến nhiều sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về
tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
7. Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định và chịu
trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kế
hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh
giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự
án do Ủy ban nhân dân tỉnh là chủ đầu tư;
b) Chủ trì tổ chức
giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công
tác đấu thầu theo quy định.
8. Về doanh nghiệp,
đăng ký doanh nghiệp:
a) Phối hợp với Sở Tài
chính và các ngành, các cấp liên quan dự thảo chương trình kế hoạch sắp xếp, đổi
mới phát triển doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và
chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp doanh nghiệp nhà nước;
b) Dự thảo chương
trình, kế hoạch phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa hàng năm, 5 năm trên địa
bàn tỉnh; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác; đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện và
triển khai chính sách, chương trình, kế hoạch công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa;
c) Tổ chức thực hiện
và chịu trách nhiệm về thủ tục đăng ký doanh nghiệp; đăng ký tạm ngừng hoạt động
của doanh nghiệp; cấp mới, bổ sung, thay đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở; phối hợp với các ngành kiểm tra,
theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký
thành lập của các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập, lưu trữ và quản lý
thông tin về đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, quản lý, vận hành
hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia ở cấp địa phương; đầu mối theo
dõi, tổng hợp tình hình doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
9. Về kinh tế tập thể,
hợp tác xã và kinh tế tư nhân:
a) Đầu mối tổng hợp, đề
xuất các mô hình và cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã và kinh tế tư nhân; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình
thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể,
hợp tác xã và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện việc đăng ký
liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với
các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây
dựng các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo
theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh
tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
10. Thực hiện hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật
và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành kế
hoạch và đầu tư đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố.
12. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
13. Thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.
14. Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của Văn phòng, phòng chuyên
môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
15. Quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác
thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các
lĩnh vực công tác được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
18. Thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật.
Chương
III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều
4. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở có Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người
đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở, chịu trách nhiệm báo
cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch
và Đầu tư theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là
người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công;
d) Việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức,
nghỉ hưu đối với Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước;
đ) Giám đốc Sở bổ nhiệm,
miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức thuộc Sở theo
tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Cơ cấu tổ chức của
Sở
a) Các tổ chức tham
mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ: gồm 08 phòng và tương đương sau:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Tổng hợp - Quy hoạch;
- Phòng Kinh tế ngành;
- Phòng Khoa giáo - Văn xã;
- Phòng Đăng ký kinh
doanh;
- Phòng Kinh tế đối
ngoại;
- Phòng Đấu thầu - Thẩm định và
Giám sát đầu tư.
Mỗi tổ chức tham mưu tổng
hợp và chuyên môn nghiệp vụ có 01 cấp trưởng và không quá 02 cấp phó. Các chức
vụ này do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, riêng chức vụ Chánh Thanh tra do
Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thỏa thuận với Chánh Thanh tra tỉnh.
b) Các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Sở
Việc thành lập các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Giám đốc Sở lập đề án, thống nhất với Giám
đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật.
Điều
5. Biên chế
1. Biên chế công chức,
số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở được giao trên
cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
2. Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức,
cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng
năm, Sở lập kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn
vị sự nghiệp công lập trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Chương
IV
CHẾ ĐỘ LÀM
VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều
6. Chế độ làm việc
1. Sở làm việc theo
chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản Quy định này.
2. Sở làm việc theo chế
độ thủ trưởng. Giám đốc Sở là người đứng đầu, quyết định mọi vấn đề thuộc phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và chịu trách nhiệm cao nhất trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ
các hoạt động của Sở trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
3. Phó Giám đốc Sở là
người giúp Giám đốc Sở, được Giám đốc phân công phụ trách một số mặt công tác
và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công. Giám đốc Sở có thể ủy quyền cho Phó Giám đốc Sở giải quyết các công việc
cụ thể khác và các Phó Giám đốc không được ủy quyền lại cho cấp dưới. Khi Giám
đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của Sở.
4. Các tổ chức tham
mưu, tổng hợp, chuyên môn nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở làm việc
theo chế độ thủ trưởng, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về kết quả hoạt động của
đơn vị và công việc được phân công.
Điều
7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Giám đốc Sở
có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động của Sở về công tác chuyên môn, nghiệp
vụ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu và theo
quy định.
2. Đối với Ủy ban nhân
dân tỉnh
Sở chịu sự chỉ đạo trực
tiếp về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở có
trách nhiệm báo cáo theo quy định và tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
về lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở.
Trước khi tổ chức thực
hiện các chủ trương, công tác của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến
chương trình, kế hoạch công tác chung của tỉnh, Sở phải báo cáo và xin ý kiến
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các sở,
ban, ngành, đoàn thể của tỉnh
Sở có mối quan hệ phối
hợp, bình đẳng với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh trong việc tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ công tác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Khi
có những vấn đề chưa nhất trí thì các bên phải chủ động trao đổi, bàn bạc tìm
biện pháp tháo gỡ và tổ chức thực hiện. Trường hợp chưa có sự thống nhất ý kiến
thì các bên báo cáo, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết.
4. Đối với Ủy ban nhân
dân cấp huyện
Sở có mối quan hệ phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác kế hoạch và đầu tư của địa
phương. Sở chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Tài chính
- Kế hoạch cấp huyện để tổ chức này giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện tốt
chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực, nhiệm vụ được giao.
Trong phạm vi nhiệm vụ
được phân công, Sở được yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo tình hình và
các vấn đề liên quan bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện
nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Đối với các cơ
quan, đơn vị, cơ sở kinh tế của Trung ương, của các tỉnh, thành phố khác trú
đóng và hoạt động có liên quan đến lĩnh vực kế hoạch và đầu tư trên địa bàn tỉnh
Sở phối hợp chặt chẽ với
các tổ chức này để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, nắm tình hình hoạt động
của các tổ chức trên địa bàn gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng của địa phương; đồng thời là đầu mối theo dõi việc tổ chức thực
hiện các chương trình dự án quốc gia trên địa bàn tỉnh.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
8. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này.
Việc sửa đổi, bổ sung
bản Quy định này do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với Giám đốc Sở Nội
vụ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.