Quyết định 567/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020

Số hiệu 567/QĐ-UBND
Ngày ban hành 10/03/2016
Ngày có hiệu lực 10/03/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Hồ Việt Hiệp
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 567/QĐ-UBND

An Giang, ngày 10 tháng 3 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ ỨNG DỤNG, CHUYỂN GIAO TIẾN BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2016-2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;

Căn cứ Quyết định số 62/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc không thu hồi kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ đối với các dự án sản xuất thử nghiệm sản phẩm;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 21/02/2011 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý tài chính đối với các dự án sản xuất thử nghiệm được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí;

Căn cứ Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày 22/4/2010 của UBND tỉnh An Giang về việc thực hiện kế hoạch hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nhiệm vụ giải pháp phát triển khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 2163/QĐ-UBND ngày 29/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 2532/QĐ-UBND ngày 05/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 18-Ctr/TU ngày 28/02/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về “Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;

Căn cứ Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày 17/02/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Quy định về việc quản lý thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 132/TTr-SKHCN ngày 24 tháng 02 năm 2016 về việc ban hành Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- TT.UBND tỉnh;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Các
sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Báo AG, Đài PTTH AG, Phân xã AG;

- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- P. KT, P.TH, P. HCTC.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hồ Việt Hiệp

 

CHƯƠNG TRÌNH

HỖ TRỢ ỨNG DỤNG, CHUYỂN GIAO TIẾN BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 567/QĐ-UBND ngày 10/3/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

I. SỰ CẦN THIẾT

Những thành tựu khoa học và công nghệ (gọi tắt là KH&CN) ngày càng được áp dụng rộng rãi trong đời sống, sản xuất, góp phần đẩy nhanh sự phát triển của lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động, chuyển biến mạnh mẽ cơ cấu kinh tế của cả nước nói chung và của tỉnh An Giang nói riêng. Ngành khoa học và công nghệ An Giang luôn cố gắng đưa nhanh những kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển, triển khai công nghệ vào thực tế sản xuất, đời sống, từng bước nâng cao giá trị đóng góp của khoa học và công nghệ trong phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.

Từ năm 2005, UBND tỉnh đã ban hành nhiều chính sách nhằm hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, trong đó có Quyết định số 584/QĐ-UBND ngày 07/4/2008 về việc hỗ trợ ứng dụng, đổi mới công nghệ; hỗ trợ tập huấn, chuyển giao kỹ thuật và sản xuất thử nghiệm trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2010 và Quyết định số 538/QĐ-UBND ngày 31/3/2011 về hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ và chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ tỉnh An Giang giai đoạn 2011 - 2015. Việc cụ thể hóa 02 quyết định nêu trên đã đạt được một số kết quả quan trọng như sau:

- Giai đoạn 2005 - 2010, UBND tỉnh đã hỗ trợ kinh phí thực hiện 78 mô hình, dự án với số tiền trên 7,6 tỷ đồng (chiếm khoảng 50% tổng kinh phí đầu tư), trong đó hỗ trợ 44 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ và hỗ trợ 34 mô hình, dự án cho các ngành, địa phương trình diễn về quy trình, kỹ thuật sản xuất mới ứng dụng vào thực tiễn.

- Giai đoạn 2011 - 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh đã hỗ trợ kinh phí thực hiện 49 mô hình, dự án với số tiền gần 15 tỷ đồng (chiếm khoảng 19% tổng kinh phí đầu tư), trong đó hỗ trợ 26 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh ứng dụng, đổi mới công nghệ với gần 4,4 tỷ đồng (chiếm khoảng 14% tổng kinh phí đầu tư) và hỗ trợ 23 mô hình, dự án cho các ngành, địa phương trình diễn về quy trình, kỹ thuật sản xuất mới với gần 10,4 tỷ đồng (chiếm khoảng 23% tổng kinh phí đầu tư), đồng thời tổ chức được 78 lớp tập huấn về phương pháp, kỹ thuật, quy trình mới với gần 2.300 lượt nông dân, cán bộ kỹ thuật, kỹ thuật viên xã, cán bộ Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tham dự.

So với mục tiêu hỗ trợ 100 mô hình, dự án giai đoạn 2011 - 2015, kết quả thực hiện Quyết định số 538 là không đạt yêu cầu (chỉ hỗ trợ được 49 mô hình, dự án). Bên cạnh đó, số lượng mô hình, dự án được hỗ trợ trong giai đoạn 2011 - 2015 cũng ít hơn so với kết quả thực hiện giai đoạn 2005 - 2010. Tuy nhiên, tổng kinh phí hỗ trợ và tỷ lệ từ nguồn xã hội hóa (vốn đối ứng của tổ chức, cá nhân) giai đoạn 2011 - 2015 tăng lần lượt gấp đôi và tăng 31% so với giai đoạn 2005 - 2010. Nguyên nhân chủ yếu là trong thời gian gần đây, Quyết định số 538 chỉ tập trung xem xét hỗ trợ đối với các mô hình, dự án mang tính tập trung, có trọng điểm, giải quyết nhu cầu cấp thiết, bức xúc và có quy mô lớn của tỉnh.

Các kết quả đạt được nêu trên đã góp phần nâng cao trình độ công nghệ, tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả trong hoạt động sản xuất; thúc đẩy việc tăng cường hàm lượng khoa học và công nghệ trong các sản phẩm chủ lực của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm trong hội nhập quốc tế.

[...]