ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2532/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 05
tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 18-CTR/TU NGÀY 28/02/2013 CỦA
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ “PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày 29/3/2013 của
Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 20-NQ/TW ngày 01/01/2012 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Phát triển khoa học và công
nghệ giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày
28/02/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 6 (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
tại Tờ trình số 774/TTr-SKHCN ngày 29/11/2013 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 28/02/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày
28/02/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh An Giang về “Phát triển khoa học và
công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
Đoàn thể có liên quan; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT TU, HĐND tỉnh, TT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- Văn phòng Tỉnh ủy
- Chánh, Phó VP.UB, Website An Giang;
- P.KT, TH, XDCB, VHXH, NC, HCTC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Việt Hiệp
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 18-CTR/TU NGÀY 28/2/2013 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG
BỘ TỈNH VỀ “PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ
HỘI NHẬP QUỐC TẾ”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2532/QĐ-UBND ngày 05/12/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
I. MỤC TIÊU.
1. Mục tiêu tổng quát.
Đổi mới toàn diện, đồng bộ về công tác quản lý, tổ
chức, hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang. Trong đó, tập
trung đẩy mạnh cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh thực
thi có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ. Đồng thời,
đặc biệt chú trọng đổi mới phương thức đầu tư, cơ chế tài chính khuyến khích
phát triển khoa học và công nghệ, nhằm tạo điều kiện thuận lợi để khoa học và
công nghệ thực sự là động lực, là bước đột phá và là nền tảng vững chắc thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể.
a) Xây dựng và ban hành các chính sách nhằm
thực thi và phát huy hiệu quả cơ chế đặt hàng, đấu thầu thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ, cơ chế khoán kinh phí đến sản phẩm khoa học và công nghệ cuối
cùng theo kết quả đầu ra; Cơ chế giao quyền sở hữu và phân chia hợp lý lợi ích
cho cơ quan chủ trì và tác giả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng
ngân sách nhà nước; Cơ chế hợp tác công - tư, đồng tài trợ thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở.
b) Phát triển đồng bộ khoa học và công nghệ trong
các lĩnh vực: khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật
và công nghệ. Chú trọng định hướng gắn kết những nghiên cứu mang tính liên
ngành, hệ thống hóa các kết quả nghiên cứu, nhằm tạo cơ sở dữ liệu khoa học phục
vụ thiết thực trong công tác hoạch định chiến lược, ban hành các chính sách, kế
hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh
An Giang.
c) Đẩy mạnh các nghiên cứu về mô hình chuyển
dịch cơ cấu, tổ chức lại sản xuất; Sắp xếp, cơ cấu lại và phát triển nền kinh tế
theo hướng nâng cao giá trị của các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; Nghiên cứu xây
dựng chiến lược phát triển An Giang đến năm 2030 là một trong những trung tâm về
nông nghiệp, du lịch, giáo dục, y tế, văn hóa lịch sử của vùng đồng bằng sông Cửu
Long hoặc cả nước. Hình thành các chương trình nghiên cứu khoa học và công nghệ
trọng điểm của tỉnh, trên cơ sở gắn kết các nguồn lực nghiên cứu tại địa phương
và nguồn lực hỗ trợ nghiên cứu trong và ngoài nước.
d) Ưu tiên đầu tư các nghiên cứu ứng dụng,
chuyển giao công nghệ nhằm tăng cường hàm lượng khoa học và công nghệ trong các
sản phẩm chủ lực của tỉnh, tạo nhiều sản phẩm mới, sản phẩm có giá trị gia tăng
cao. Phấn đấu đến năm 2020, An Giang làm chủ được ít nhất 20 quy trình công nghệ
trong sản xuất các sản phẩm chủ lực có giá trị cao; Xây dựng và hình thành được
ít nhất 01 sản phẩm quốc gia mang thương hiệu Việt Nam, trước nhất là trong
lĩnh vực sản xuất lúa gạo và thủy sản.
đ) Đẩy mạnh phát triển các tổ chức, doanh
nghiệp và nguồn nhân lực khoa học và công nghệ. Đến năm 2020, thu hút và ươm tạo
được ít nhất 20 doanh nghiệp khoa học và công nghệ; Đào tạo và thu hút được ít
nhất 100 thạc sĩ, tiến sĩ phục vụ trong các lĩnh vực quản lý, phát triển kinh tế,
giáo dục, y tế, văn hóa xã hội... góp phần quan trọng trong phát triển nguồn lực
khoa học và công nghệ, phục vụ phát triển kinh tế tri thức tỉnh An Giang.
e) Hình thành và đưa vào hoạt động có hiệu
quả sàn giao dịch ý tưởng trên địa bàn tỉnh; Hình thành Quỹ phát triển khoa học
và Công nghệ tỉnh An Giang; Đến năm 2020, có ít nhất 10 doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh An Giang hình thành Quỹ phát triển khoa học và công nghệ nhằm nghiên cứu
nâng cao năng suất, chất lượng, phát triển sản phẩm mới, nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp...
g) Tập trung nguồn lực để hoàn thiện và phát
triển cơ sở vật chất của Trung tâm Công nghệ sinh học, Trung tâm Ứng dụng tiến
bộ KHCN, Trung tâm nghiên cứu và sản xuất giống thủy sản, Trung tâm Nghiên cứu
nông nghiệp Định Thành, Trường Đại học An Giang và Trường Cao Đẳng nghề.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Nâng cao nhận thức về phát triển khoa học và
công nghệ
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương, chính sách, pháp luật về phát triển khoa học và công nghệ, phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, cho các cấp ủy đảng, chính quyền, ban,
ngành, đoàn thể và cộng đồng, góp phần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của
khoa học và công nghệ trong phát triển nền kinh tế tri thức, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội tỉnh An Giang.
b) Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong xã hội,
đặc biệt là trong các doanh nghiệp về vai trò động lực then chốt của khoa học
và công nghệ, nhằm nâng cao tinh thần tự lực, sự đồng thuận và sự ủng hộ mạnh mẽ
của cả hệ thống chính trị; tạo không khí thi đua lao động sáng tạo, nghiên cứu,
ứng dụng khoa học và công nghệ trong sản xuất và đời sống.
c) Tăng cường các hoạt động thông tin truyền
thông, phổ biến kiến thức và nâng cao nhận thức về ứng dụng các kết quả nghiên
cứu, cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ phục vụ công tác hoạch định các chính
sách, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng trên
địa bàn tỉnh An Giang.
2. Đẩy mạnh đổi mới công tác quản lý, tổ chức,
hoạt động khoa học và công nghệ
a) Tập trung xây dựng, hệ thống hóa và phát
triển cơ sở dữ liệu về các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
các tổ chức, cơ sở vật chất và nguồn nhân lực khoa học và công nghệ có liên
quan trên địa bàn tỉnh. Từ đó, tạo nguồn cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ có
ý nghĩa trong việc phục vụ các cơ quan quản lý nhà nước hoạch định, ban hành
các cơ chế chính sách, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và an ninh
quốc phòng.
Đồng thời, tạo điều kiện để các tổ chức khoa học và
công nghệ, các doanh nghiệp, nhà đầu tư và người dân thuận lợi đối với việc định
hướng chiến lược, triển khai các hoạt động có liên quan trong thực tiễn đầu tư
sản xuất và kinh doanh trên địa bàn tỉnh An Giang.
b) Xây dựng, thực thi cơ chế phối hợp và tổ
chức đồng bộ trong các ngành, các cấp về công tác xây dựng kế hoạch, dự toán
ngân sách đối với hoạt động khoa học và công nghệ hàng năm và giai đoạn trên địa
bàn tỉnh. Đảm bảo nguồn lực đầu tư của nhà nước cho khoa học và công nghệ tối
thiểu 2% tổng chi ngân sách hằng năm của địa phương, trên cơ sở đáp ứng các mục
tiêu về hiệu quả đầu tư và đóng góp thiết thực của khoa học và công nghệ cho
các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng, đầu tư phải có trọng
tâm, trọng điểm, không dàn trải.
c) Xây dựng và thực thi các quy định về đổi
mới phương thức xây dựng nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bao gồm đề xuất, lựa
chọn và xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bảo đảm tính thực tiễn, khoa học
và liên ngành. Trong đó:
- Chú trọng khuyến khích việc hình thành và phát
triển các ý tưởng sáng tạo, đồng thời, bảo vệ lợi ích hợp pháp cho các tổ chức,
cá nhân đã đề xuất những ý tưởng được lựa chọn triển khai thực hiện trên địa
bàn tỉnh An Giang.
- Quy định rõ trách nhiệm của các Sở, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh trong việc xác định và chỉ đạo
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý. Đẩy mạnh thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có khả năng ứng dụng, chuyển giao và
thương mại hóa.
- Đẩy mạnh tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ trong các ngành, các cấp theo hướng đảm bảo công khai, minh bạch đối
với việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ. Khuyến khích các tổ chức khoa học và công nghệ
liên kết, phối hợp thực hiện các nghiên cứu trọng điểm của tỉnh.
d) Tổ chức thí điểm trên địa bàn tỉnh An
Giang về triển khai và thực thi các cơ chế chính sách đặt hàng, đấu thầu thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; khoán kinh phí đến sản phẩm khoa học và
công nghệ cuối cùng theo kết quả đầu ra và giao quyền sở hữu, phân chia hợp lý
lợi ích cho cơ quan chủ trì và tác giả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
có sử dụng ngân sách nhà nước.
đ) Tổ chức thí điểm và nhân rộng mô hình hợp
tác công – tư trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang;
Đẩy mạnh hỗ trợ phát triển các mô hình liên kết giữa tổ chức khoa học và công
nghệ với doanh nghiệp; Hỗ trợ phát triển các hình thức hợp tác nghiên cứu ứng dụng,
đổi mới công nghệ, chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ, đào tạo phát
triển nguồn nhân lực giữa khu vực công và tư.
e) Xúc tiến hình thành và tổ chức hoạt động
có hiệu quả đối với Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh, nhằm đẩy mạnh
hoạt động thu hút, huy động nguồn vốn xã hội, đặc biệt là, thúc đẩy hoạt động
xã hội hóa đầu tư phát triển khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh. Đồng thời,
tạo điều kiện để các tổ chức khoa học và công nghệ được vay vốn từ các quỹ dành
cho khoa học và công nghệ hoặc các tổ chức tín dụng.
Cụ thể hóa các chính sách nhằm thúc đẩy hoạt động
khuyến khích doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế xây dựng Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp từ một phần thu nhập tính thuế theo quy
định.
g) Hoàn thiện và tổ chức triển khai hiệu quả
hệ thống giải thưởng khoa học và công nghệ, chính sách khen thưởng, đãi ngộ đối
với các sáng chế được bảo hộ trong và ngoài nước, các tác giả có công trình
đóng góp tích cực trong phát triển khoa học và công nghệ, góp phần quan trọng
phục vụ phát triển kinh tế xã hội tỉnh An Giang.
h) Xây dựng quy chế phối hợp giữa cơ quan quản
lý nhà nước về khoa học và công nghệ với các đơn vị có liên quan trong công tác
kiểm tra, giám sát, đánh giá, phản biện, giám định xã hội đối với hoạt động
khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước tại địa phương.
3. Triển khai các định hướng, nhiệm vụ khoa học
và công nghệ chủ yếu
a) Phát triển đồng bộ khoa học xã hội và
nhân văn, khoa học tự nhiên và các hướng công nghệ ưu tiên.
a.1) Khoa học xã hội và nhân văn: Tổ
chức xây dựng và triển khai các chương trình nghiên cứu về khoa học xã hội và
nhân văn tập trung vào các định hướng sau:
- Nghiên cứu đẩy mạnh cải cách hành chính; Nghiên cứu
lý luận và tổng kết thực tiễn nhằm đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị, hành
chính, định hướng chiến lược hình thành, phát triển chính quyền nông thôn hiệu
quả tỉnh An Giang.
- Nghiên cứu về sự phát triển của nền kinh tế tri
thức, về sự đóng góp, phát triển của khoa học và công nghệ, tác động đến quá
trình và định hướng chiến lược phát triển kinh tế xã hội tỉnh An Giang đến năm
2030 và những giai đoạn tiếp theo.
- Nghiên cứu đặc điểm hình thành và phát triển văn
hóa, dân tộc, tôn giáo trên địa bàn tỉnh, phục vụ phát triển các giá trị tinh
thần, phục vụ giáo dục, bồi dưỡng nguồn nhân lực, đồng thời phục vụ xây dựng
các cơ chế, chính sách về quản lý, phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc
phòng.
- Nghiên cứu, xác định mô hình phát triển và cơ cấu
kinh tế, tạo cơ sở khoa học cho việc sắp xếp, tổ chức lại sản xuất, cơ cấu lại
nền kinh tế, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, nâng cao giá trị, sức
cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của nền kinh tế; Nghiên cứu cơ sở lý
luận, tổng kết thực tiễn và đề xuất định hướng, chiến lược phát triển kinh tế
xã hội tỉnh An Giang theo hướng là một trong những trung tâm về nông nghiệp,
giáo dục, y tế, văn hóa lịch sử của vùng đồng bằng sông Cửu Long hoặc của cả nước.
a.2) Khoa học tự nhiên
- Phát triển các nghiên cứu mang tính liên ngành giữa
khoa học tự nhiên với khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học xã hội và nhân
văn nhằm tạo cơ sở dữ liệu khoa học phục vụ cho việc hoạch định, ban hành các kế
hoạch, quy hoạch, cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển bền vững.
- Tập trung nghiên cứu xây dựng luận chứng khoa học
về quy luật, điều kiện tự nhiên để góp phần giải quyết những vấn đề trọng yếu
trước mắt và lâu dài như: an ninh lương thực, sức khỏe của người dân, bảo vệ
môi trường, sử dụng hợp lý năng lượng và nguồn tài nguyên thiên nhiên; đặc biệt
là công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng...
- Xây dựng các chương trình nghiên cứu liên ngành
và kết nối nghiên cứu cấp vùng về xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu khoa học, thiết
lập hệ thống mô hình hóa, phục vụ phát triển bền vững các vùng sinh thái đặc
trưng thuộc lưu vực sông Tiền, sông Hậu, vùng Bảy Núi và vùng Tứ giác Long
Xuyên.
a.3) Các hướng công nghệ ưu tiên
- Công nghệ thông tin và truyền thông: Đẩy mạnh
nghiên cứu ứng dụng, hoàn thiện và làm chủ, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực
công nghệ phần mềm và nội dung số, công nghệ an toàn, an ninh mạng và bí mật
thông tin; Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng xác thực điện tử trong giao dịch
điện tử; Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành
chính, quản lý nhà nước, quản lý sản xuất kinh doanh các sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ; Nghiên cứu ứng dụng và phát triển dịch vụ trực tuyến trên địa bàn tỉnh An
Giang.
- Công nghệ sinh học:
+ Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ tế
bào, công nghệ vi sinh, enzym-protein, công nghệ sinh học, nano sinh học và
công nghệ gen.
+ Nghiên cứu ứng dụng có hiệu quả công nghệ sinh học
vào một số lĩnh vực chủ yếu: Nông - lâm - ngư nghiệp, y dược, công nghiệp chế
biến, bảo vệ môi trường, góp phần xây dựng công nghiệp sinh học trở thành một
ngành kinh tế kỹ thuật công nghệ cao, đóng góp ngày càng gia tăng cho nền kinh
tế.
+ Nghiên cứu sản xuất các chế phẩm sinh học phục vụ
chế biến thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, phân bón chức năng, thuốc sinh học phòng
trừ sâu bệnh; nhiên liệu sinh học.
+ Tạo giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có năng
suất, chất lượng và giá trị gia tăng cao, giống sạch bệnh, có khả năng thích
nghi với điều kiện biến đổi khí hậu, phù hợp với điều kiện sinh thái tỉnh An
Giang; Nghiên cứu xác định và phòng chống các loại dịch bệnh nguy hiểm trong sản
xuất nông thủy sản.
+ Bảo tồn, lưu giữ và khai thác hợp lý nguồn gen
Quý hiếm; bảo vệ đa dạng sinh học; xử lý ô nhiễm môi trường.
- Công nghệ môi trường: Phát triển công nghệ xử lý
nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại, khí thải với tính năng, giá thành
phù hợp với điều kiện tỉnh An Giang. Ứng dụng công nghệ sản xuất sạch, công nghệ
thân thiện với môi trường trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh tại các địa
phương. Phát triển công nghệ tái chế chất thải từ các quá trình sản xuất kinh
doanh trên địa bàn tỉnh, đặc biệt chú trọng nghiên cứu tiếp nhận, ứng dụng và
phát triển các công nghệ chuyển chất thải thành năng lượng.
- Công nghệ vật liệu mới và công nghệ chế tạo máy -
tự động hóa: Tập trung nghiên cứu tiếp nhận, ứng dụng và phát triển các công
nghệ vật liệu mới, hiện đại cụ thể như:
+ Đẩy mạnh nghiên cứu công nghệ sản xuất vật liệu
compozit, vật liệu nano sử dụng trong nông nghiệp và bảo vệ môi trường; sản xuất
vật liệu tiên tiến từ nguồn nguyên liệu sinh học, phụ phẩm nông nghiệp...
+ Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ tự động
hóa đo lường và xử lý thông tin, điều khiển tự động các quá trình sản xuất, góp
phần phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh
An Giang.
b) Nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ
vào trong các ngành, lĩnh vực
b.1) Khoa học và công nghệ nông nghiệp:
Tập trung nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ cao trong sản xuất nông
nghiệp, bao gồm: Phát triển các hệ thống canh tác hiệu quả, quản lý, tổ chức sản
xuất theo chuỗi giá trị và phát triển thương hiệu; Nghiên cứu ứng dụng, phát
triển công nghệ trong thủy lợi, khai thác, thu hoạch và bảo quản, chế biến sau
thu hoạch. Trong đó:
- Chú trọng nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến
và giải pháp phù hợp để chế biến, bảo quản và đa dạng hóa các mặt hàng nông –
lâm – thủy sản, góp phần xây dựng các thương hiệu mạnh cho các sản phẩm xuất khẩu
của tỉnh; nghiên cứu kết hợp công nghệ tiên tiến và công nghệ truyền thống để
chế biến, bảo quản một số đặc sản truyền thống ở qui mô công nghiệp, bảo đảm chất
lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và truy xuất được nguồn gốc.
- Nghiên cứu phát triển công nghệ và công cụ, thiết
bị tiên tiến, đồng bộ cho sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và thuốc thú
y, thức ăn gia súc.
- Nghiên cứu các giải pháp công nghệ tiên tiến phục
vụ qui hoạch phát triển nông nghiệp hiện đại và xây dựng nông thôn mới.
b.2) Khoa học và công nghệ y dược
- Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ, kỹ
thuật tiên tiến trong dự phòng các bệnh truyền nhiễm, nguy hiểm. Nghiên cứu ứng
dụng và phát triển các kỹ thuật tiên tiến trong chẩn đoán và điều trị bệnh như:
mổ nội soi, kỹ thuật sinh học phân tử, y học hạt nhân.
- Chú trọng nghiên cứu sản xuất nguyên liệu dược chất
phục vụ công nghiệp bào chế dược liệu; Nghiên cứu qui hoạch một số vùng chuyên
canh để sản xuất dược liệu. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao trong sản
xuất thuốc từ nguồn dược liệu trong tỉnh và thuốc y học cổ truyền.
b.3) Khoa học công nghệ năng lượng:
Nghiên cứu ứng dụng các dạng năng lượng mới, năng lượng tái tạo như: nhiên liệu
sinh học, năng lượng mặt trời, năng lượng sinh khối (đặc biệt là từ các phế phẩm,
chất thải trong sản xuất, chế biến nông - lâm - thủy sản). Nghiên cứu các giải
pháp khoa học và công nghệ nhằm sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng trên địa
bàn tỉnh An Giang.
b.4) Khoa học và công nghệ quản lý và sử dụng
tài nguyên: Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ hiện đại trong quản lý, sử
dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn tài nguyên đất, nước, khoáng sản, tài
nguyên sinh học, gắn với nhiệm vụ bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Nâng cao năng lực trong dự báo, quan trắc, phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố
môi trường.
b.5) Khoa học và công nghệ xây dựng, giao
thông
- Nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn phục
vụ qui hoạch phát triển đô thị và nông thôn, đảm bảo tính dân tộc, hiện đại và
phát triển bền vững. Nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ hiện đại trong sản xuất
các loại vật liệu xây dựng tiên tiến (gốm sứ, compozit), vật liệu thân thiện với
môi trường (vật liệu từ phụ phẩm, phế phẩm nông nghiệp, gạch không nung...), phục
vụ xây dựng dân dụng, công nghiệp.
- Nghiên cứu ứng dụng các loại vật liệu, quy trình
kỹ thuật mới, hiệu quả trong xây dựng các công trình giao thông, đặc biệt phục
vụ phát triển hạ tầng giao thông nông thôn tỉnh An Giang.
c) Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương
trình quốc gia về khoa học và công nghệ: Tập trung nguồn lực để tổ chức thực hiện
có hiệu quả các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ như: Chương
trình phát triển sản phẩm quốc gia; Chương trình quốc gia Phát triển công nghệ
cao; Chương trình Đổi mới công nghệ quốc gia; Chương trình Hỗ trợ ứng dụng và
chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
nông thôn và miền núi; Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông
thôn mới; Chương trình Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của
doanh nghiệp; Chương trình Hỗ trợ, phát triển tài sản trí tuệ.
4. Phát huy và tăng cường tiềm lực khoa học công
nghệ
a) Đầu tư, nâng cao năng lực cho các tổ chức
khoa học và công nghệ
- Tập trung đầu tư phát triển và nâng cao năng lực
nghiên cứu cho các tổ chức khoa học và công nghệ quan trọng của tỉnh như: Trung
tâm Công nghệ sinh học, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ; Trung
tâm Nghiên cứu giống thủy sản, Trường Cao Đẳng nghề và Trường Đại học An
Giang..v..v..., theo hướng phục vụ nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ,
sản xuất thử nghiệm, đào tạo nguồn nhân lực và thực hiện dịch vụ khoa học và
công nghệ. Các đơn vị trên sẽ là nòng cốt cho việc phối hợp triển khai các hoạt
động khoa học và công nghệ giữa các tổ chức, cá nhân trong tỉnh với các Viện,
Trường, các doanh nghiệp, tổ chức khoa học công nghệ và các đơn vị khác có liên
quan trong và ngoài nước.
- Xúc tiến, thúc đẩy hoạt động ươm tạo và phát triển
doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Hỗ trợ doanh nghiệp thành lập tổ chức
nghiên cứu và phát triển, trong đó, ưu tiên hỗ trợ nâng cao năng lực và tăng cường
tiềm lực cho các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ và sản xuất
thử nghiệm các sản phẩm chủ lực, thế mạnh, các sản phẩm mới có triển vọng phát
triển.
- Chú trọng hỗ trợ nâng cao năng lực nghiên cứu đối
với Trung tâm Nghiên cứu nông nghiệp Định Thành (Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật
An Giang) và các tổ chức khoa học và công nghệ khác trên địa bàn tỉnh An Giang.
b) Phát triển nguồn nhân lực khoa học và
công nghệ
- Tổ chức nghiên cứu đánh giá thực trạng, tiềm năng
và định hướng công tác dự báo, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và
công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang. Trên cơ sở đó, xây dựng chiến lược thu
hút, sử dụng, duy trì và phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, phục
vụ phát triển nền kinh tế tri thức, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội tỉnh
An Giang.
- Tổ chức thí điểm và khuyến khích hình thành các tập
thể nghiên cứu mạnh, đẩy mạnh ươm tạo và phát triển các nhóm nghiên cứu trẻ có
tiềm năng từ các tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực,
trình độ, phẩm chất của các cán bộ quản lý, các nhà nghiên cứu khoa học và công
nghệ trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích các lực lượng nghiên cứu, nhất là nhóm
nghiên cứu trẻ, tiềm năng tiếp cận, tham gia và được đào tạo thông qua các đề
tài, dự án khoa học và công nghệ của tỉnh.
- Xây dựng chính sách trọng dụng, đãi ngộ nguồn
nhân lực có trình độ cao, đặc biệt là các tài năng trẻ, các chuyên gia giỏi có
nhiều triển vọng, đóng góp tích cực cho hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh An
Giang. Chú trọng việc tạo môi trường thuận lợi, điều kiện vật chất để cán bộ
khoa học và công nghệ phát triển bằng tài năng và được hưởng lợi ích xứng đáng.
5. Phát triển dịch vụ, thị trường và hợp tác về
khoa học công nghệ
a) Phát triển dịch vụ khoa học và công nghệ
a.1) Tiêu chuẩn đo lường chất lượng
- Tăng cường năng lực hiệu chuẩn, thử nghiệm sản phẩm
hàng hóa, nâng cao độ chính xác và mở rộng phạm vi đo của hệ thống chuẩn hiện
có trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh triển khai hiệu quả hàng rào kỹ thuật
trong thương mại phục vụ xuất khẩu và chống nhập siêu. Hỗ trợ áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến, theo tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu của thị
trường, trước hết đối với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, hàng hóa chủ lực
của tỉnh An Giang.
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ; Đẩy mạnh
kết nối với hệ thống thông tin cảnh báo trong nước và quốc tế, hỗ trợ cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu.
a.2) Sở hữu trí tuệ
- Khuyến khích xã hội hóa dịch vụ thông tin sáng chế
để bảo đảm khả năng tiếp cận, tra cứu, khai thác nguồn thông tin sáng chế phục vụ
tìm kiếm sáng chế, công nghệ sẵn có để áp dụng trong sản xuất, kinh doanh, định
hướng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
- Hình thành và phát triển dịch vụ tư vấn xác lập,
giám định, đánh giá, định giá, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ.
a.3) Thông tin, thống kê khoa học và công nghệ
- Phát triển dịch vụ cung cấp thông tin, tổng hợp -
phân tích thông tin, số liệu thống kê khoa học và công nghệ bảo đảm chất lượng,
đáp ứng nhu cầu lãnh đạo, quản lý, dự báo, hoạch định chiến lược, chính sách
phát triển sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
- Tăng cường cập nhật, chia sẻ và cung cấp thông
tin phục vụ đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Nhân rộng và tăng cường mô hình phổ biến kiến thức
khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới.
b) Phát triển thị trường khoa học và công
nghệ
- Đẩy mạnh hoạt động kết nối với các sàn giao dịch
ý tưởng, sàn giao dịch công nghệ trong nước và liên thông với hệ thống các
trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ của các tỉnh, thành phố.
- Xúc tiến, hỗ trợ thương mại hóa các kết quả
nghiên cứu khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang.
c) Hợp tác trong nước và quốc tế về khoa học
và công nghệ
- Phối hợp chặt chẽ với các Viện nghiên cứu, Trường
đại học, các tổ chức, các nhà khoa học trong và ngoài nước nhằm tăng cường công
tác nghiên cứu khoa học, tư vấn, đào tạo và chuyển giao công nghệ. Khuyến khích
hợp tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ giữa các doanh nghiệp, Trường
Đại học, Viện nghiên cứu, cá nhân trong nước với các đối tác nước ngoài; Thu
hút nguồn kinh phí từ nước ngoài, thông qua các chương trình hợp tác, các dự án
nghiên cứu trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Tăng cường tổ chức, chủ trì và tham gia các hội
thảo cấp vùng, ngành, hội thảo cấp quốc gia, quốc tế... kết hợp tổ chức triển
lãm giới thiệu khoa học và công nghệ mới, tiên tiến trên địa bàn tỉnh.
- Xúc tiến, phát triển hợp tác với các Viện, trường
đại học tiên tiến của khu vực và thế giới có tiềm năng hợp tác với An Giang
như: Đài Loan, Nhật, Hàn Quốc, Thụy Điển, Pháp, Hà Lan, Israel,... thông qua
các chương trình hợp tác phát triển cụ thể.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các
Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh
An Giang tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Chương trình hành động số
18-CTr/TU ngày 28/02/2013 và các chính sách về phát triển khoa học và công nghệ
trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư cân đối và bố trí ngân sách hàng năm cho hoạt động khoa học và công
nghệ để triển khai thực hiện Kế hoạch. Chịu trách nhiệm hướng dẫn các Sở ngành
liên quan xây dựng các chương trình nghiên cứu khoa học và công nghệ trọng điểm
được phân công (theo phụ lục đính kèm).
- Tổ chức triển khai phổ biến kế hoạch và chịu trách
nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch; định kỳ (6
tháng) báo cáo UBND tỉnh; đồng thời tổ chức sơ kết và tổng kết việc thực hiện kế
hoạch.
2. Sở Tài chính
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành
và địa phương có liên quan bảo đảm nguồn lực và điều kiện cần thiết, đảm bảo bố
trí đầy đủ nguồn vốn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ hàng năm để thực hiện
các nội dung kế hoạch này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành, địa phương huy
động các nguồn lực trong và ngoài tỉnh (kể cả nước ngoài) cho phát triển khoa học
và công nghệ của tỉnh, đảm bảo kinh phí đầu tư cho phát triển khoa học và công
nghệ; đặc biệt chú trọng kinh phí cho tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ
ở các lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm của địa phương.
4. Các Sở, ngành liên quan
Các Sở ngành trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được
giao, căn cứ vào Kế hoạch, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng và tổ
chức thực hiện các kế hoạch triển khai, các chương trình nghiên cứu khoa học và
công nghệ trọng điểm (theo phụ lục đính kèm). Báo cáo đánh giá tình hình thực
hiện (định kỳ 6 tháng), gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố trực
thuộc tỉnh
Chỉ đạo thực hiện tuyên truyền sâu rộng chính sách,
pháp luật về phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ; Xây dựng và tổ chức
thực hiện Kế hoạch triển khai gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương và là một nội dung thiết yếu trong quy hoạch, kế hoạch
phát triển địa phương; Định kỳ (6 tháng) sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện gửi
Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG XÂY DỰNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
/QĐ-UBND ngày 04/12/2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh An Giang)
TT
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
chính
|
Thời gian hoàn
thành
|
A
|
Nâng cao nhận thức về phát triển khoa học và
công nghệ
|
|
Kế hoạch tuyên truyền về Phát triển khoa học và
công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
|
Sở Khoa học và Công nghệ.
|
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.
- Ủy ban MTTQ.
- Sở TTTT.
- LHH KHKT.
|
Quý I/2014
|
B
|
Đẩy mạnh đổi mới công tác quản lý, tổ chức, hoạt
động khoa học và công nghệ
|
1
|
Đề án phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về các kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
|
Sở KHCN
|
- Sở TTTT.
- Đại học AG
|
Quý IV/2014
|
2
|
Quy chế phối hợp về công tác xây dựng kế hoạch, dự
toán ngân sách đối với hoạt động khoa học và công nghệ.
|
Sở Khoa học và Công nghệ.
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Sở Tài chính.
|
Quý III/2014
|
3
|
Đề án thí điểm về đặt hàng, đấu thầu thực hiện
nhiệm vụ KHCN; Khoán kinh phí đến sản phẩm KHCH; Quyền sở hữu sản phẩm KHCN.
|
Sở Khoa học và Công nghệ.
|
- Sở Tài chính.
|
Quý IV/2014
|
4
|
Đề án hình thành Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ tỉnh An Giang và trong các doanh nghiệp.
|
- Sở KHCN
|
- Sở Tài chính
|
Quý I/2015
|
5
|
Quy chế khen thưởng trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ.
|
- Sở Khoa học và Công nghệ.
|
- Sở Nội vụ.
- LHH KHKT.
- Sở Tư pháp
|
Quý IV/2013
|
6
|
Quy chế phối hợp giám sát, đánh giá, phản biện,
giám định xã hội trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
|
- Liên hiệp các hội Khoa học Kỹ thuật
|
- Ủy ban Mặt trận tổ quốc.
|
Quý IV/2014
|
7
|
Hoàn thiện các Quy định về Quản lý đề tài, dự án
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
|
Sở Khoa học và Công nghệ.
|
- LHH KHKT
- Sở Tài chính
|
Quý II/2015
|
C
|
Hoàn thiện chính sách và xây dựng các chương
trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trọng điểm
|
1
|
Chương trình nghiên cứu ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh An Giang.
|
- Sở Thông tin và Truyền thông.
|
- Sở KHCN.
- Đại học An Giang.
|
Quý III/2014
|
2
|
Chương trình nghiên cứu ứng dụng và phát triển
công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh An Giang.
|
- Sở Khoa học và Công nghệ.
|
- Sở NNPTNT.
- Sở CT;
- Sở TNMT;
- Trường ĐHAG
|
Quý IV/2015
|
3
|
Chương trình nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu cây trồng,
vật nuôi và phát triển nông nghiệp bền vững.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Sở KHCN
|
- Sở TNMT.
- Sở Công Thương.
- UBND huyện, thị, thành phố.
|
Quý IV/2014
|
4
|
Chương trình nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ phục vụ phát triển du lịch.
|
- Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch.
- Sở KHCN.
|
- Sở TNMT.
- Sở CT
- Sở Nông nghiệp
- UBND huyện, thị, thành phố
|
Quý IV/2014
|
5
|
Chương trình nghiên cứu khoa học và công nghệ phục
vụ phát triển dược liệu và y học cổ truyền.
|
- Sở Y tế.
- Sở KHCN.
|
- Hội Đông Y.
- Đại học AG.
- Sở NNPTNT.
|
Quý IV/2014
|
6
|
Chương trình nghiên cứu phát triển bền vững vùng sinh
thái thuộc lưu vực sông Tiền, sông Hậu, vùng Bảy núi và Tứ giác Long Xuyên
trong điều kiện thích ứng với biến đổi khí hậu.
|
- Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Sở KHCN.
|
- Sở NN PTNT.
- LHH KHKT.
- Đại học AG.
- UBND huyện, thị, thành phố.
|
Quý I/2015
|
7
|
Chương trình nghiên cứu định hướng phát triển
kinh tế xã hội tỉnh An Giang theo hướng là một trong những trung tâm về nông
nghiệp, du lịch, y tế và giáo dục.
|
- Liên hiệp Các hội khoa học và kỹ thuật
|
- Sở KHĐT
- Sở KHCN
- Sở Tài chính
- UBND huyện, thị, thành phố.
|
Quý I/2015
|
8
|
Hoàn thiện các chính sách: Nghiên cứu ứng dụng, đổi
mới công nghệ và chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ; Nâng cao năng
suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; Phát triển tài sản trí tuệ.
|
- Sở KHCN
|
- LHH KHKT
|
Quý II/2015
|
D
|
Chương trình, đề án trọng điểm về phát triển
tiềm lực và thị trường KHCN
|
1
|
Chương trình thí điểm thu hút, đào tạo và ươm tạo
nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh An Giang.
|
- Sở Khoa học và Công nghệ
- Sở Nội vụ
|
- LHH KHKT.
- Đại học AG
|
Quý III/2014
|
2
|
Đề án thí điểm ươm tạo, phát triển các tổ chức,
doanh nghiệp và thị trường khoa học công nghệ.
|
- Sở Khoa học và Công nghệ
|
- Sở KHĐT.
- LHH KHKT.
|
Quý II/2015
|