ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2896/QĐ-UBND
|
Phú
Thọ, ngày 3 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ ỨNG DỤNG,
CHUYỂN GIAO TIẾN BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật
Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 06 năm 2013;
Căn cứ Nghị
định 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Quyết định số
1747/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, về việc Phê duyệt
Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn
2016 -2025;
Xét đề nghị
của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 42/Ttr-KHCN ngày 10 tháng 10 năm
2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Chương
trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ Khoa học và Công nghệ vào sản xuất
và đời sống tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020” (viết tắt là Chương trình) với
những nội dung chủ yếu sau:
I. Quan điểm
1. Việc hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ
khoa học và công nghệ phù hợp với
năng lực tiếp thu của người dân, phát huy được lợi thế so sánh từng vùng miền, phát huy được các nguồn lực xã hội tham gia thực
hiện Chương trình để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
2. Hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ phải có sự tham gia của người dân và doanh nghiệp, với vai trò
là hạt nhân trong chuỗi giá trị sản xuất hàng hóa; quan
tâm hỗ trợ khu vực nông thôn miền núi, vùng dân tộc thiểu số của tỉnh, tạo sinh kế cho người dân những khu vực này.
3. Chuyển
giao tiến bộ khoa học và công nghệ phải đi đôi với công tác đào tạo phát triển
đội ngũ cán bộ cho cơ sở, nâng cao năng lực ứng dụng khoa học và công nghệ của
người dân. Đồng thời phải đem lại giá trị kinh tế - xã
hội thiết thực.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Nâng cao nhận thức và năng lực
của các tổ chức, cá nhân, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ hoạt động về ứng dụng,
nhân rộng tiến bộ KH&CN trong sản xuất, kinh doanh; khai thác, lựa chọn có
hiệu quả các kết quả nghiên cứu khoa học, các công nghệ mới, tiên tiến, phù hợp
trong và ngoài tỉnh để phát triển ứng dụng nhân rộng, phát huy lợi thế của địa
phương, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh sản phẩm hàng hóa; huy động
được các nguồn lực xã hội tham gia Chương trình, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Khảo sát, đánh giá, tìm kiếm
và lựa chọn được 25 đến 30 các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, tiến bộ khoa học và công nghệ mới, tiên tiến, phù hợp trong và ngoài tỉnh
có khả năng chuyển giao, ứng dụng và nhân rộng vào điều kiện thực tiễn của địa
phương. Nâng cao tỷ lệ và hiệu quả các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ của tỉnh đã được đánh giá nghiệm thu để tiếp tục chuyển giao, ứng dụng
trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ xây dựng được 40 - 50
mô hình ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ có hiệu quả, có
quy mô phù hợp với từng địa phương và doanh nghiệp. Qua đó chuyển giao được 50
- 70 lượt công nghệ mới phù hợp với từng vùng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội ở các địa phương trong tỉnh.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực quản lý và tổ chức triển khai dự án, năng lực ứng dụng và chuyển giao
công nghệ cho 100 cán bộ quản lý và 150 - 200 kỹ thuật viên cơ sở ở các huyện,
thành, thị và doanh nghiệp trong tỉnh; khoảng 5.000 lượt người dân được phổ biến,
tiếp thu áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ đã được chuyển giao.
- Xây dựng được 01 hệ thống cơ
sở dữ liệu số của tỉnh về các tiến bộ khoa học và công nghệ mới, tiên tiến để
chủ động khai thác phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến.
- Xây dựng 10-15 chuyên mục và
80 - 100 các tin, bài thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
III. Nội
dung chủ yếu
1. Khảo sát, đánh giá và lựa
chọn các tiến bộ khoa học và công nghệ
- Hàng năm tổ chức khảo sát,
đánh giá thực trạng và xác định nhu cầu ứng dụng các tiến bộ khoa học và công
nghệ mới, tiên tiến tại các địa phương, các cơ sở, làng nghề, hợp tác xã, doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
- Khảo sát, tìm kiếm các nguồn
công nghệ gồm: Từ các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong
và ngoài tỉnh; các sáng chế, giải pháp hữu ích, các công nghệ được tạo ra hoặc
đã và đang được chuyển giao trong và ngoài tỉnh được xác định là những công nghệ
đã được hoàn thiện, ổn định.
- Phân tích, đánh giá và lựa chọn
các công nghệ, tiến bộ khoa học và công nghệ mới, tiên tiến, phù hợp, có khả
năng chuyển giao, ứng dụng và nhân rộng vào điều kiện thực tiễn của địa phương;
đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm từng bước triển khai, ứng dụng và chuyển giao
nhân rộng.
Việc khảo sát, tìm kiếm các nguồn
công nghệ ngoài tỉnh hàng năm thông qua các hoạt động: Khảo sát học tập kinh
nghiệm các mô hình ứng dụng và chuyển giao công nghệ có hiệu quả cao của các địa
phương trong nước; khảo sát thu thập thông tin công nghệ từ các tổ chức
KH&CN trong nước (các Viện nghiên cứu ứng dụng, các Trường đại học công nghệ,
các trung tâm KH&CN, các chuyên gia về công nghệ trên các lĩnh vực,…).
2. Tuyên truyền, phổ biến và
đào tạo tập huấn nâng cao nhận thức, năng lực tiếp thu, ứng dụng và chuyển giao
khoa học và công nghệ cho các tổ chức, cá nhân, người dân và doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh
- Tuyên truyền, phổ biến, giới
thiệu các văn bản về chủ trương, định hướng của Đảng, chính sách pháp luật của
Đảng, nhà nước liên quan đến hoạt động ứng dụng và chuyển giao tiến bộ
KH&CN vào sản xuất và đời sống đến các tổ chức, người dân và doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
thông tin, kiến thức mới về KH&CN, giúp người dân và doanh nghiệp trong tỉnh
nâng cao nhận thức, tiếp thu các tiến bộ KH&CN mới, các mô hình mới nhằm chủ
động áp dụng vào sản xuất và đời sống.
- Xây dựng hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu, tài liệu của tỉnh về các tiến bộ khoa học và công nghệ mới, tiên
tiến để chủ động khai thác phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến. Thực hiện
các hoạt động truyền thông phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ:
+ Xây dựng hệ thống thông tin,
tài liệu, dữ liệu số (điện tử) về các quy trình kỹ thuật, công nghệ phù hợp với
từng vùng, địa phương của tỉnh.
+ Phát hành các ấn phẩm (bản giấy,
bản điện tử) về kinh nghiệm, quy trình công nghệ đã được chuyển giao, phổ biến,
nhân rộng.
+ Thực hiện các hoạt động truyền
thông phổ biến kiến thức khoa học, kỹ thuật trên các phương tiện thông tin đại
chúng; mở rộng các hình thức viết và đưa tin bài trên các báo viết, tạp chí
chuyên ngành.
- Tổ chức các cuộc Hội thảo
khoa học cấp tỉnh hoặc phối hợp tổ chức Hội thảo cấp vùng (khu vực) tại tỉnh
Phú Thọ nhằm hỗ trợ, tư vấn, đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt
động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao nhân rộng các kết quả nghiên cứu khoa
học, các tiến bộ KH&CN nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
và khu vực.
- Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao năng lực đội cán bộ quản lý và cán bộ làm công tác bộ chuyển giao công
nghệ của tỉnh, các kỹ thuật viên cơ sở ở các huyện, thành, thị và doanh nghiệp
trong tỉnh; tập huấn kỹ thuật cho người dân để hình thành mạng lưới cán bộ kỹ
thuật và cộng tác viên trực tiếp ở các địa phương trong tỉnh.
3. Xây dựng các mô hình ứng
dụng, chuyển giao nhân rộng tiến bộ khoa học và công nghệ
- Hỗ trợ các dự án KH&CN
xây dựng các mô hình cụ thể về ứng dụng, chuyển giao nhân rộng tiến bộ khoa học
và công nghệ có hiệu quả, có quy mô phù hợp với từng địa phương và doanh nghiệp.
Các dự án được hỗ trợ thông qua: Các tổ chức KH&CN,
đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, hội nghề nghiệp, doanh nghiệp (ưu
tiên các doanh nghiệp nhỏ và vừa), hợp tác xã, làng nghề, cơ sở sản xuất và người
dân.
- Xây dựng mô hình ứng dụng, chuyển giao đồng bộ các tiến bộ
khoa học và công nghệ, tổ chức quản lý, phát triển thị trường theo chuỗi giá trị
hàng hóa có sự tham gia, liên kết giữa nhà khoa học, doanh nghiệp và người dân,
trong đó doanh nghiệp là nòng cốt.
- Thực hiện hỗ trợ thông qua dự án
KH&CN về hỗ trợ xây dựng mô hình ứng dụng, chuyển giao nhân rộng tiến bộ
khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống. Tiến bộ khoa học và công nghệ được lựa chọn để chuyển giao, ứng dụng nhân rộng là
các công nghệ được hình thành từ các
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong và ngoài tỉnh đã được
đánh giá nghiệm thu, các sáng chế, giải pháp hữu ích, các công nghệ được tạo ra
hoặc đã và đang được chuyển giao đã được hoàn thiện, ổn định.
- Các dự án ứng dụng các tiến bộ
khoa học và công nghệ tập trung hướng vào các lĩnh vực:
+ Phục vụ phát triển nông, lâm
nghiệp, chăn nuôi, thủy sản như: Các công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp công nghệ cao; công nghệ sinh học phục vụ nhân giống cây trồng,
giống vật nuôi, giống thủy sản; công nghệ sản xuất, canh
tác, tưới tiêu, bảo quản, chế biến các sản phẩm có chất lượng, giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao giá trị sản phẩm, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; công nghệ vi sinh, công nghệ enzym
phục vụ chế biến thực phẩm, sản xuất chế phẩm, thức ăn chăn nuôi, phân bón,
phòng trừ dịch bệnh, chế phẩm vi sinh bảo vệ cây trồng, cải tạo đất; công nghệ
xử lý, kiểm soát và bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp.
+ Phục vụ phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, bảo vệ môi trường, sinh thái và phát triển bền vững: Các công nghệ
thiết kế, chế tạo, cơ khí, điều khiển tự động hóa, sản xuất sạch; công nghệ để
sản xuất và ứng dụng các sản phẩm công nghệ vật liệu mới, thân thiện môi trường;
các công nghệ tiết kiệm năng lượng, sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo; công
nghệ sản xuất vật liệu mới từ nguyên liệu sẵn có, lợi thế của địa phương; công
nghệ xử lý môi trường nước thải, rác thải trong sản xuất công nghiệp, làng nghề
và sinh hoạt; một số công nghệ phù hợp phòng chống thiên tai, ứng phó với biến
đổi khí hậu.
+ Công nghệ về y, dược, chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe nhân dân: Công nghệ trồng, bảo quản, chế biến thảo dược có
giá trị cao; các tiến bộ khoa học và công nghệ mới, công nghệ cao phục vụ nâng
cao hiệu quả trong chẩn đoán, phòng và điều trị; công nghệ phục vụ bào chế, sản
xuất thuốc từ dược liệu, thực phẩm chức năng; công nghệ vật lý y sinh hỗ trợ
cho các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
+ Công nghệ về
thông tin - truyền thông phục vụ phổ biến kiến thức khoa học
và công nghệ, thông tin thị trường cho người dân và doanh
nghiệp; công nghệ phần mềm ứng dụng và nội dung số; công nghệ thiết kế, chế tạo
phần cứng, phần mềm; công nghệ phục vụ quản lý, giám sát; công nghệ an toàn và
an ninh mạng; các công nghệ phần mềm thông minh phục vụ quản lý, điều hành hiệu
quả các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp.
IV. Giải pháp
thực hiện
1. Thực hiện tốt công tác thông
tin tuyên truyền, phổ biến và đào tạo
- Chú trọng công tác thông tin,
tuyên truyền. Sử dụng đa dạng các kênh thông tin và phương tiện truyền thông đẩy
mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ biến thông tin, nâng cao về nhận thức của các
cấp ủy đảng, chính quyền, các tầng lớp nhân dân và doanh nghiệp về nội dung, mục
đích, ý nghĩa của chương trình này.
- Thực hiện tốt
việc xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, tài liệu, ấn phẩm của tỉnh để phổ cập kiến thức, chia sẻ thông tin về các tiến
bộ khoa học và công nghệ mới, tiên tiến, đồng thời nhằm chủ động khai thác phục
vụ công tác tuyên truyền, phổ biến.
- Chủ động, quan tâm đến công tác
đào tạo, tập huấn nâng cao một bước về nhận thức, năng lực tiếp thu, ứng dụng
và chuyển giao khoa học và công nghệ cho các tổ chức, cá nhân, người dân và
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Giải pháp về khoa học và
công nghệ gắn với thực hiện các dự án hỗ trợ xây dựng các mô hình ứng dụng,
chuyển giao nhân rộng tiến bộ khoa học và công nghệ
- Làm tốt công tác đánh giá và lựa
chọn các công nghệ, tiến bộ khoa học và công nghệ mới, tiên tiến, phù hợp trong
và ngoài tỉnh có khả năng chuyển giao, ứng dụng và nhân rộng vào điều kiện thực
tiễn của địa phương; đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm từng bước triển khai, ứng
dụng và chuyển giao nhân rộng.
- Lựa chọn những
địa bàn phù hợp, thuận lợi cho việc tham quan học tập và nhân rộng; lựa chọn đối tượng tiếp nhận công nghệ có đủ điều kiện để triển khai ứng
dụng tại địa phương; lựa chọn cách thức
chuyển giao phù hợp với tính chất và loại hình công nghệ.
- Tăng cường hoạt động dịch vụ chuyển giao, kết nối cung - cầu công nghệ hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân
- Hàng năm tổ chức tốt việc thực hiện các
dự án hỗ trợ xây dựng các mô hình ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ trong quá trình thực hiện
Chương trình.
3. Giải pháp về huy động các
nguồn lực
- Huy động các nguồn lực, có sự
tham gia hoạt động mạnh mẽ, đầu tư của xã hội, của dân và doanh nghiệp từng bước
xã hội hóa trong hoạt động ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ và tham gia thực hiện Chương trình, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
- Huy động và khuyến khích đội ngũ cán bộ
khoa học trong và ngoài tỉnh tham gia
công tác chuyển giao công nghệ; khuyến
khích cán bộ khoa học trẻ tình nguyện đến vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh hỗ trợ hoạt động ứng dụng và chuyển
giao KH&CN;tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức nghiên cứu, chuyển giao, các doanh nghiệp tham gia Chương trình,…
- Chú trọng bồi
dưỡng phát triển nguồn nhân lực, nâng
cao năng lực quản lý, kiến thức khoa học và công nghệ cho đội ngũ cán bộ cơ sở;
tập huấn kỹ thuật cho người dân,
ưu tiên người trực tiếp tham gia là nông dân khu vực nông
thôn, miền núi, đặc biệt khó khăn của tỉnh.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung
ương thông qua các Chương trình, nhiệm vụ KH&CN Quốc gia, trọng điểm cấp
nhà nước, cấp Bộ được Chính Phủ, Thủ tướng Chính Phủ, Bộ KH&CN, và các Bộ,
ngành liên quan… ban hành và triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
- Bố trí từ ngân sách tỉnh hỗ trợ
hàng năm để triển khai thực hiện Chương
trình một cách hiệu quả nhất và đối ứng thực hiện các nhiệm
vụ KH&CN thuộc các Chương trình KH&CN quốc gia có liên quan.
V. Kinh phí thực
hiện
Khái toán kinh phí thực hiện
Chương trình giai đoạn 2016-2020: 95.000 triệu đồng (bằng chữ: Chín mươi lăm
tỷ đồng) trong đó:
- Ngân sách tỉnh bố trí thực hiện các
nhiệm vụ của Chương trình và đối ứng thực hiện các dự án hỗ trợ của Trung ương:
25.000 triệu đồng.
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ thực
hiện các dự án cấp nhà nước: 40.000 triệu đồng.
- Kinh phí đối ứng và nguồn hợp
pháp khác của các tổ chức, cá nhân, người dân, doanh nghiệp để thực các dự án
theo Chương trình của tỉnh hỗ trợ và tham gia dự án cấp nhà nước Trung ương hỗ
trợ: 30.000 triệu đồng
VI. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện,
thành thị và các tổ chức, cá nhân liên quan tổ chức triển khai toàn diện các nội
dung của Chương trình này.
- Hàng năm, xây dựng
kế hoạch triển khai và dự toán kinh phí thực hiện Chương trình, phối hợp với Sở
Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt. Thực hiện nhiệm vụ quản lý kinh phí của
Chương trình theo quy định về quản lý tài chính.
- Chủ trì, phối hợp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ: Khảo sát, đánh giá, tìm kiếm và lựa chọn các tiến bộ khoa học
và công nghệ mới, tiên tiến, phù hợp, có khả năng chuyển giao, ứng dụng và nhân
rộng vào điều kiện thực tiễn của địa phương; Nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến và
đào tạo tập huấn nâng cao nhận thức, năng lực tiếp thu, ứng dụng và chuyển giao
khoa học và công nghệ cho các tổ chức, cá nhân, người dân và doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
- Hướng dẫn thủ tục, hồ sơ hỗ trợ
thực hiện các dự án hỗ trợ xây dựng các mô hình ứng dụng, chuyển giao nhân rộng
tiến bộ khoa học và công nghệ và tổng hợp hồ sơ đề xuất dự án hỗ trợ của các tổ
chức, cá nhân liên quan. Trực tiếp quản lý các dự án được hỗ trợ hàng năm của
Chương trình. Tổ chức quản lý thực hiện các dự án hỗ trợ theo Quyết định số
11/2015/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 của UBND tỉnh quy định về quản lý nhiệm vụ
KH&CN có sử dụng ngân sách tỉnh Phú Thọ.
- Đôn đốc, kiểm
tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện, kiến nghị đề xuất
hằng năm việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình, báo cáo UBND tỉnh.
- Tổ chức đánh giá sơ kết, tổng kết Chương trình và
đề xuất thực hiện Chương trình giai đoạn tiếp theo.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa
học và Công nghệ tham mưu cho UBND tỉnh để cân đối, bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ hàng năm của Chương trình.
- Phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc thực hiện quản lý, sử dụng, thanh quyết
toán kinh phí các nhiệm vụ của Chương trình.
3. Đài Phát
thanh - Truyền hình, Báo Phú Thọ, Cổng Giao tiếp điện tử tỉnh
Chủ động và phối
hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức,
thông tin về các tiến bộ KH&CN mới, các mô hình ứng dụng và chuyển giao
công nghệ có hiệu quả trong và ngoài tỉnh,…
4. Các sở, ban, ngành
- Có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổng
hợp nhu cầu đề xuất các dự án hỗ trợ thuộc phạm vi quản lý và phối hợp tổ chức thực hiện Chương trình.
- Chủ động tổ chức,
chỉ đạo các hoạt động ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất và đời sống, lồng
ghép với việc thực hiện các chương trình, chính sách, kế hoạch phát triển của
ngành để thực hiện tốt các nội dung của Chương trình này.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị
- Tuyên truyền phổ
biến chương trình đến người dân và doanh nghiệp, chủ động đề xuất, xây dựng các
dự án hỗ trợ trên địa bàn;
- Phối hợp với Sở
KH&CN tổ chức triển khai toàn diện các nội dung của Chương trình trên địa
bàn.
- Đẩy mạnh hoạt động
KH&CN cấp huyện, trong đó xác định nhiệm vụ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ
KH&CN vào sản xuất và đời sống là trọng tâm.
- Huy động các nguồn lực để thực hiện Chương trình; lồng ghép nội dung các dự án
thuộc Chương trình với các dự án phát
triển kinh tế - xã hội khác ở địa phương;
chủ động tổ chức hỗ trợ để nhân rộng các công nghệ được chuyển giao có hiệu quả
tại địa bàn.
6. Các tổ chức
tham gia thực hiện Chương trình
Có trách nhiệm tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ thuộc Chương trình theo đúng quy định hiện hành, sử dụng nguồn
kinh phí được hỗ trợ đúng mục đích, đúng quy định và thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thành, thị và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP Chính phủ;
- Bộ KH&CN;
- TTTU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Cổng Giao tiếp điện tử tỉnh;
- CVP; các PVP;
- CV NCTH;
- Lưu VT, VX5 (100).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Kế San
|