Quyết định 54/2021/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất năm 2022 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Số hiệu | 54/2021/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 31/12/2021 |
Ngày có hiệu lực | 10/01/2022 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Nam |
Người ký | Trương Quốc Huy |
Lĩnh vực | Bất động sản,Tài chính nhà nước |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/2021/QĐ-UBND |
Hà Nam, ngày 31 tháng 12 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT ĐỂ XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ TÍNH TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP GIAO ĐẤT, CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài chính: Số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền sử dụng đất; số 332/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền sử dụng đất; số 10/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Văn bản số 225/TTHĐND-KTNS ngày 29/12/2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thống nhất ban hành Hệ số điều chỉnh giá đất năm 2022 trên địa bàn tỉnh Hà Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể tính tiền sử dụng đất năm 2022 trên địa bàn tỉnh Hà Nam:
1. Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể:
a) Địa bàn thành phố Phủ Lý bằng 1,3 lần giá đất theo các khu vực, vị trí của Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;
b) Địa bàn thị xã Duy Tiên bằng 1,2 lần giá đất theo các khu vực, vị trí của Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;
c) Địa bàn thị trấn và các trục đường giao thông Quốc lộ, Tỉnh lộ bằng 1,2 lần giá đất theo các khu vực, vị trí của Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;
d) Địa bàn nông thôn bằng 1,1 lần giá đất theo các khu vực, vị trí của Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.
Điều 2. Giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất theo từng dự án như sau:
Tổ chức, cá nhân và hộ gia đình được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng.
Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan xác định giá đất cụ thể theo từng dự án trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án giá đất cụ thể.
Điều 3. Tổ chức thực hiện:
Trong quá trình thực hiện có biến động về giá đất theo quy định cần phải điều chỉnh hệ số điều chỉnh giá đất, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng phương án điều chỉnh hệ số điều chỉnh giá đất gửi Sở Tài chính để chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.