ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 537/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 01 tháng 03 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 8 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch kiểm
tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2018 trên địa bàn
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Quyết định và Kế
hoạch ban hành kèm theo Quyết định này được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, chuyên mục "Công báo
tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu", tại địa chỉ: www.baria-vungtau.gov.vn
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Cục Kiểm soát TTHC;
- TTr Tỉnh ủy; TTr HĐND tỉnh
(báo cáo);
- Báo BR-VT, Đài PTTH tỉnh;
- Trung tâm Công báo tin học;
- Lưu: VT. P.
KSTTHC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Tịnh
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NĂM 2018
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 537/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích:
- Triển khai có hiệu quả nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là TTHC) tại các
Sở, Ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nhất là trong việc rà soát, đánh giá tác động TTHC; công bố, công khai thủ tục hành
chính. Nắm tình hình triển khai hoạt động kiểm soát TTHC, cải cách TTHC để kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong công tác kiểm soát TTHC, cải cách
TTHC.
- Kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những tồn tại, vướng mắc trong công tác chỉ đạo, điều hành về kiểm soát và
cải cách TTHC, tiếp tục nâng cao chất lượng hiệu quả công tác kiểm soát TTHC, cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh; kiến nghị các cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi, thay thế, bãi bỏ các TTHC không cần thiết, không hợp pháp, không phù hợp với thực tế.
- Tăng cường vai
trò trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong tác kiểm soát TTHC, cải cách TTHC. Nâng cao và tạo chuyển biến mạnh mẽ về kỷ luật kỷ cương trách nhiệm phục vụ nhân dân của đội
ngũ cán bộ, công chức, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp trong việc triển
khai thực hiện công tác kiểm soát TTHC.
2. Yêu cầu:
- Việc kiểm tra phải thực hiện nghiêm
túc, khách quan, công khai, minh bạch và không gây trở ngại đến hoạt động của
các đơn vị kiểm tra.
- Việc kiểm tra phải thực hiện đúng nội
dung, thẩm quyền, quy trình; phù hợp với yêu cầu thực tế và đáp ứng mục tiêu quản lý nhà nước đối
với hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính theo quy định tại Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31
tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về
nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Thông tư số 02/2017/TT-VPCP).
- Kết quả kiểm tra được tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để biểu dương những tập thể, cá nhân triển khai thực
hiện tốt công tác kiểm soát TTHC cải cách TTHC và chấn chỉnh xử lý kịp thời các hành vi sai trái, thiếu sót trong hoạt
động kiểm soát TTHC; xử lý nghiêm các trường hợp tự đặt ra
TTHC, hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật, chậm trễ
trong việc giải quyết TTHC và gây khó
khăn phiền hà, nhũng nhiễu đối với tổ chức, công dân trong
tiếp nhận, giải quyết TTHC. Những kiến
nghị sau khi kiểm tra phải được các cơ quan đơn vị thực hiện nghiêm túc và có
báo cáo kết quả khắc phục. Trong trường hợp cần thiết có thể thực hiện việc phúc tra tái kiểm tra đối với
cơ quan, đơn vị.
- Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quán triệt đến
đội ngũ các bộ, công chức, xác định công tác kiểm soát TTHC là công việc trọng
tâm, thường xuyên, liên tục trong công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan, đơn
vị, địa phương.
II. Nội dung
1. Nội dung kiểm tra chung cho các
cơ quan, đơn vị, địa phương được kiểm tra:
a) Kiểm tra công tác chỉ đạo, điều
hành và tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính:
- Kiểm tra việc ban hành các văn bản
hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính theo các nội dung sau
đây:
+ Cơ sở pháp lý của việc ban hành các
văn bản;
+ Thẩm quyền của cơ quan ban hành văn
bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
+ Nội dung văn bản hướng dẫn, chỉ đạo
thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính về sự phù hợp, thống
nhất với các văn bản pháp lý cao hơn.
- Kiểm tra tình hình đôn đốc, tổ chức
thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính gồm: việc ban hành và tổ chức triển khai
thực hiện các Kế hoạch có liên quan đến hoạt động kiểm soát
thủ tục hành chính; việc kiểm tra, giám sát
việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính; công tác đào
tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ công chức; những vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện (nếu có).
- Kiểm tra công tác tổ chức, nhân sự
thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính gồm: cán bộ, công chức đầu mối làm nhiệm
vụ kiểm soát thủ tục hành chính, chế độ cho cán bộ, công
chức đầu mối làm nhiệm vụ, kiểm soát
thủ tục hành chính; những vướng mắc khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện
(nếu có).
- Kiểm tra tình hình bố trí và sử dụng
kinh phí kiểm soát thủ tục hành chính; những vướng mắc, khó khăn trong quá
trình triển khai thực hiện (nếu có).
b) Kiểm tra việc thực hiện công
khai thủ tục hành chính:
Kiểm tra tính đầy đủ, thường xuyên,
rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng trong việc niêm yết
các thủ tục hành chính theo Quyết định công bố thủ tục hành chính của người có
thẩm quyền tại cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành
chính cho cá nhân, tổ chức theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Nghị định
63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung và Chương III Thông
tư số 02/2017/TT-VPCP.
c) Kiểm tra việc giải quyết thủ tục
hành chính
- Kiểm tra việc giải quyết thủ tục hành
chính dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính, nội
dung thủ tục hành chính được niêm yết tại nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính và thông tin công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính.
- Kiểm tra việc thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính theo quy định của pháp luật.
- Kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm
của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính cán bộ, công chức được phân công thực
hiện thủ tục hành chính theo các nội dung quy định tại Điều 18 và Điều 20 Nghị
định 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.
d) Kiểm tra việc rà soát, đánh giá
thủ tục hành chính
- Kiểm tra việc rà soát, đánh giá thủ
tục hành chính theo quy định tại Chương V Nghị định
63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung và Chương V Thông
tư số 02/2017/TT-VPCP.
- Kiểm tra việc rà soát, đánh giá thủ
tục hành chính theo các nội dung:
+ Kiểm tra việc xây dựng, ban hành kế
hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính hàng năm và tổ chức triển khai kế hoạch
rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của các tổ chức, cá
nhân được kiểm tra.
+ Kiểm tra tiến độ, kết quả rà soát,
đánh giá thủ tục hành chính theo kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
do Bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc chỉ đạo của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ.
+ Việc xử lý kết quả rà soát, đánh
giá; tình hình, kết quả thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính đã
được cấp có thẩm quyền thông qua hoặc phê duyệt.
đ) Kiểm
tra việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính:
- Kiểm tra việc tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo quy định tại Nghị
định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính
phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính (đã được sửa đổi, bổ sung) và Chương VI Thông tư số
02/2017/TT-VPCP.
- Kiểm tra việc tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo các nội dung:
+ Việc công khai
địa chỉ cơ quan, địa chỉ thư tín hoặc thư điện tử, số điện thoại chuyên dùng của cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận phản ánh, kiến nghị;
+ Quá trình thực hiện việc tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân tổ chức về quy định hành chính.
e) Kiểm
tra công tác truyền thông về hoạt động kiểm soát thủ
tục hành chính và việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình, kết quả
thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính.
- Kiểm tra kế hoạch và quá trình triển
khai thực hiện kế hoạch truyền thông về kiểm soát thủ tục hành chính (bao gồm cả
truyền thông nội bộ và thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng).
- Kiểm tra, đánh giá tính đầy đủ, kịp
thời, chính xác việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình, kết quả
thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân được kiểm tra theo quy định tại Điều 35
Nghị định 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung và Chương VIII Thông tư số
02/2017/TT-VPCP.
2. Nội dung kiểm tra bổ sung tại
các Sở, Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Kiểm tra việc tham gia ý kiến
và thẩm định đối với quy định thủ tục hành chính trong lập đề nghị xây dựng pháp luật và dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật:
- Kiểm tra nội
dung tham gia ý kiến về quy định thủ tục hành chính trong hồ sơ tham gia ý kiến
đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có
quy định thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 9 Nghị định 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.
- Kiểm tra nội dung thẩm định về quy định thủ tục hành chính trong hồ sơ thẩm định
đối với lập đề nghị xây
dựng pháp luật và các dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật có quy định
thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 11 Nghị định 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.
b) Kiểm tra việc thực hiện công bố
thủ tục hành chính
- Kiểm tra việc thực hiện công bố thủ
tục hành chính căn cứ theo quy định tại Điều 13 Điều 14 Điều 15 Nghị định 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ
sung và Chương II Thông tư số 02/2017/TT-VPCP.
- Kiểm tra tính đầy đủ, chính xác, tính kịp thời trong việc tham mưu Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định công bố TTHC thuộc thẩm quyền giải
quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu.
III. Thành phần
Đoàn kiểm tra và các Sở, Ban, ngành, địa phương được kiểm tra
1. Thành phần Đoàn kiểm tra gồm:
- 01 lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh - Trưởng Đoàn kiểm tra.
- Trưởng phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính - Phó trưởng Đoàn kiểm tra.
- Công chức Phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính và đại diện Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả
tập trung cấp tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh - Thành viên Đoàn kiểm tra.
- Đại diện Sở Nội vụ - Thành viên
Đoàn kiểm tra.
- Đại diện Sở
Tài nguyên và Môi trường - Thành viên Đoàn kiểm tra.
- Đại diện Sở
Xây dựng - Thành viên Đoàn kiểm tra.
- Đại diện Đài phát thanh và truyền hình - Thành viên Đoàn kiểm tra.
- Đại diện Báo
Bà Rịa - Vũng Tàu - Thành viên Đoàn kiểm tra
Tùy vào cơ quan, đơn vị, địa phương được kiểm tra, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm trưng tập thành viên đại diện của các Sở, Ban, ngành có liên
quan.
2. Thành phần Đoàn làm việc của
các Sở, Ban, ngành, địa phương được kiểm tra:
- Đại diện lãnh đạo các cơ quan, đơn
vị, địa phương được kiểm tra;
- Đại diện lãnh đạo Văn phòng và các
phòng chuyên môn có giải quyết thủ tục hành chính cho tổ
chức cá nhân của các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tại
cơ quan đơn vị, địa phương được kiểm tra;
- Các cán bộ đầu mối về công tác kiểm
soát thủ tục hành chính tại cơ quan đơn vị, địa phương được kiểm tra;
- Cán bộ, công chức tham mưu trực tiếp
công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại cơ quan đơn vị, địa phương được kiểm
tra.
3. Trách nhiệm của các thành viên
tham gia Đoàn kiểm tra
- Các thành viên Đoàn kiểm tra thực
hiện nghiêm túc việc kiểm tra theo phân công của Trưởng Đoàn kiểm tra.
- Thành viên Đài phát thanh và Truyền
hình, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu: Thực hiện công tác tuyên truyền.
IV. Cơ quan, đơn vị,
địa phương được kiểm tra và thời gian kiểm tra:
STT
|
Cơ
quan, đơn vị được kiểm tra
|
Thời
gian kiểm tra
|
1
|
Các Sở, Ban, ngành tỉnh
|
Trong
năm 2018
|
2
|
UBND cấp huyện;
UBND cấp xã
|
Trong
năm 2018
|
V. Cách thức kiểm
tra và phương pháp kiểm tra:
1. Cách thức kiểm tra:
Việc kiểm tra được tiến hành theo một
trong hai cách thức sau:
- Kiểm tra trực tiếp: Đoàn kiểm tra
làm việc trực tiếp với các tổ chức, cá nhân được kiểm tra;
- Kiểm tra gián tiếp: Đoàn làm việc
kiểm tra nghiên cứu báo cáo, văn bản tài liệu của tổ chức, cá nhân được kiểm
tra.
2. Phương pháp kiểm tra:
a) Đoàn kiểm tra:
- Làm việc trực tiếp với cơ quan, đơn
vị được kiểm tra để đánh giá tình hình kết quả công tác kiểm soát TTHC, cải cách
TTHC;
- Yêu cầu cơ quan, đơn vị được kiểm
tra báo cáo và cung cấp các tài liệu liên quan.
- Lập Biên bản
kiểm tra tại cơ quan, đơn vị được kiểm tra trực tiếp
b) Cơ quan, đơn vị được kiểm tra:
- Báo cáo về tình hình triển khai kết quả hoạt động kiểm soát TTHC, cải cách TTHC
theo hướng dẫn của Đoàn kiểm tra;
- Cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan
đến công tác tiếp nhận giải quyết TTHC; các kế hoạch, văn
bản chỉ đạo, điều hành liên quan đến tổ chức, triển khai,
thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC, cải cách TTHC của cơ quan, đơn vị, địa
phương theo yêu cầu của Đoàn kiểm
tra.
VI. Tổ chức thực
hiện:
1. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a)Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định thành lập Đoàn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát
thủ tục hành chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu với thành phần số lượng thành viên phù hợp.
b) Thông báo cụ thể thời gian, địa điểm
Đoàn kiểm tra tiến hành làm việc; bố trí phương tiện và
các điều kiện cần thiết khác để phục vụ công tác kiểm tra.
c) Tổng hợp, báo
cáo kết quả kiểm tra tại các cơ quan, đơn vị; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các
giải pháp để thực hiện tốt hơn trong thời gian tới; đồng thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê bình, chấn chỉnh những
tồn tại, hạn chế, thiếu sót đối với những cơ quan, đơn vị chưa thực hiện tốt
công tác này.
d) Thanh toán kinh phí kiểm tra công
tác kiểm soát thủ tục hành chính theo đúng quy định.
Trong quá trình kiểm tra, Đoàn kiểm
tra được sử dụng con dấu của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các Sở, Ban, Ngành và các cơ
quan, đơn vị, địa phương có liên quan có trách nhiệm:
a) Lập danh sách cử cán bộ, công chức tham
gia, thực hiện các hoạt động kiểm tra cùng Đoàn kiểm tra theo đúng thành phần
đã nêu tại Kế hoạch;
b) Hỗ trợ, tạo điều kiện để cán bộ,
công chức được cử tham gia Đoàn kiểm tra hoàn thành tốt công tác kiểm tra;
c) Thực hiện chế độ công tác phí cho
cán bộ, công chức tham gia Đoàn kiểm tra theo đúng quy định.
3. Cơ quan, đơn vị được kiểm tra
có trách nhiệm:
a) Phối hợp chặt chẽ với Đoàn kiểm
tra trong quá trình thực hiện kiểm tra gửi báo cáo kết quả tình hình thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính cho Đoàn kiểm tra
(Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) chậm nhất trước 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày Đoàn kiểm tra đến làm việc (trừ trường
hợp kiểm tra đột xuất);
b) Báo cáo trung thực, cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin tài liệu liên
quan đến nội dung kiểm tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực,
chính xác thông tin, tài liệu đã cung cấp;
c) Tiếp thu va
thực hiện các kiến nghị, yêu cầu, kết luận của Đoàn kiểm tra hoặc của cơ quan,
người có thẩm quyền.
4. Sở Tài chính: có trách nhiệm hướng dẫn Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh dự trù, thanh
quyết toán kinh phí kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2018
theo quy định của pháp luật.
5. Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài phát
thanh - Truyền hình tỉnh: có trách nhiệm cử phóng viên
chuyên theo dõi, đưa tin các hoạt động kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm
soát thủ tục hành chính của tỉnh.
6. Kinh phí phục vụ Đoàn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành
chính được sử dụng từ nguồn kinh phí kiểm soát thủ tục hành chính cấp cho Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm 2018./.