ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
535/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 31 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN TRỒNG TRỌT TỈNH
TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về
quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ - CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số
04/2008/NĐ - CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 92/2006/NĐ- CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 100/2008/QĐ-TTg ngày 15/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm
2020;
Căn cứ Quyết định số 01/2012/QĐ - TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp
tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
Căn cứ Quyết định số 124/2012/QĐ-TTg ngày 2/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp toàn quốc đến
năm 2020 và tầm nhìn đến 2030;
Căn cứ Quyết định số 899/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10 tháng 6
năm 2013 về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số 347/2013/QĐ-UBND ngày 17/9/2013 của UBND tỉnh về việc phê
duyệt quy hoạch sử dụng đất lúa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và kế hoạch sử dụng đất lúa đến
năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 331/2013/QĐ-CT ngày 30/3/2013 của UBND tỉnh về việc phê
duyệt chủ trương quy hoạch phát triển trồng trọt tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kết luận số 190-KL/TU
ngày 19/12/2014 Hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy kỳ thứ 52.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2844/TTr-SNN ngày
22/12/2014 về việc xin phê duyệt quy hoạch phát triển
trồng trọt tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch
phát triển trồng trọt tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với
nội dung chủ yếu sau:
1. Quan
điểm quy hoạch
1.1. Quy hoạch phát triển sản xuất
trồng trọt tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 theo hướng
thâm canh, chuyên canh cao, tiến tới ứng dụng công nghệ cao; phát triển bền vững
gắn sản xuất với chế biến, đảm bảo an ninh lương thực, góp phần thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
1.2. Quy hoạch phát triển các loại
cây trồng trên cơ sở khai thác lợi thế của từng vùng sinh thái nông nghiệp, tạo
ra các sản phẩm nông sản hàng hóa có chất lượng, giá trị cao, có sức cạnh tranh
trên thị trường, góp phần tăng thu nhập cho người dân.
1.3. Quy hoạch phát triển trồng trọt
của tỉnh đi đôi với việc đầu tư thâm canh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, khuyến
khích tích tụ ruộng đất để có điều kiện đầu tư xây dựng các vùng sản xuất hàng
hóa tập trung, quy mô phù hợp, bảo đảm đáp ứng nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến và nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong và ngoài tỉnh.
1.4. Từng bước đưa vào thử nghiệm
và chuyển đổi cơ cấu sản xuất đối với giống cây trồng áp dụng công nghệ biến đổi
gen.
2. Mục
tiêu quy hoạch
- Tăng trưởng giá trị sản xuất
ngành trồng trọt đạt 4,5%/năm giai đoạn 2014-2015 và 4,2%/năm giai đoạn
2016-2020 (cả giai đoạn 2014-2020 đạt 4,3%/năm).
- Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng
trọt chiếm 56% giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp, thủy sản năm 2015 và chiếm
55% vào năm 2020.
- Đến năm 2020: Diện tích gieo trồng
lúa 42.150 ha, sản lượng trên 25 vạn tấn; cây ngô diện tích 15.000 ha; sản lượng 7,5 vạn tấn; sản lượng lương thực trên 33
vạn tấn, bình quân lương thực đầu người trên 371 kg/người/năm; diện tích rau thực phẩm: 8.000
ha, sản lượng 96 nghìn tấn; diện tích mía nguyên liệu 18.500 ha, sản lượng trên 1.480 nghìn tấn; diện tích chè nguyên liệu 9.000
ha, sản lượng 74,7 nghìn tấn; diện tích đậu tương 1.000 ha, sản
lượng 2,2 nghìn tấn; diện tích lạc
4.200 ha, sản lượng 13,4 nghìn tấn; diện
tích cam sành 8.500-9.000 ha (diện
tích cho sản phẩm 7.500 ha), sản lượng 112,5 nghìn tấn.
- Giá trị sản xuất/ha canh tác đạt
80 triệu đồng/ha vào năm 2020.
3. Quy
hoạch phát triển trồng trọt tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020
Các cây trồng chính:
- Cây lúa: Diện tích 42.150 ha;
năng suất 60,5 tạ/ha; sản lượng 255.163 tấn.
- Cây ngô: Diện tích 15.000 ha;
năng suất 50 tạ/ha; sản lượng 75.000 tấn.
- Cây lạc: Diện tích 4.200 ha;
năng suất 32 tạ/ha; sản lượng 13.440 tấn.
- Cây rau: Diện tích 8.000 ha;
năng suất 120 tạ/ha; sản lượng 96.000 tấn.
- Cây mía: Diện tích 18.500 ha;
năng suất 80 tạ/ha; sản lượng 1.480.000 tấn.
- Cây chè: Diện tích 9.000 ha;
năng suất 90 tạ/ha; sản lượng 74.700 tấn.
- Cây cam: Diện tích 8.500 ha;
năng suất 150 tạ/ha; sản lượng 112.500 tấn.
- Cây chuối: Diện tích 2.050 ha;
năng suất 79 tạ/ha; sản lượng 16.200 tấn.
- Cây bưởi: Diện tích 400 ha; năng
suất 75 tạ/ha; sản lượng 2.850 tấn.
(Chi tiết có Phụ lục số 01 kèm
theo)
4. Quy
hoạch các vùng sản xuất hàng hóa tập trung
- Vùng sản xuất lúa: Diện tích
3.230 ha.
- Vùng sản xuất rau: Diện tích 773
ha.
- Vùng sản xuất mía: Diện tích
14.870 ha.
- Vùng sản xuất lạc: Diện tích
2.500 ha.
- Vùng sản xuất đỗ xanh: Diện tích
150 ha.
- Vùng sản xuất chè: Diện tích
5.656 ha.
- Vùng sản xuất cam: Diện tích
5.255 ha.
- Vùng sản xuất chuối: Diện tích
834 ha.
- Vùng sản xuất bưởi: Diện tích
375 ha.
(Chi tiết có Phụ lục số 02 kèm
theo)
5. Quy
hoạch các vùng sản xuất VietGAP
- Vùng sản xuất rau an toàn: Diện
tích 286,6 ha.
- Vùng sản xuất chè an toàn: Diện
tích 2.391 ha.
- Vùng sản xuất cam an toàn: Diện tích 700 ha.
- Vùng sản xuất bưởi an toàn: Diện tích 60 ha.
(Chi tiết có Phụ lục số 03 kèm
theo)
6. Quy
hoạch vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao
- Vùng lúa: Xã Hoàng Khai,
xã Kim Phú, xã Nhữ Hán (huyện Yên Sơn); xã Minh Hương, xã Bằng Cốc (huyện Hàm
Yên); xã Đại Phú (huyện Sơn Dương); xã Yên Nguyên (huyện Chiêm Hóa); xã Lăng Can (huyện Lâm Bình).
- Vùng rau: Xã Đội Cấn, xã An Khang (thành phố
Tuyên Quang); xã Vĩnh Lợi, xã Sơn Nam (huyện Sơn Dương); xã Thái Hòa (huyện Hàm
Yên); xã Hoàng Khai (huyện Yên Sơn); xã Hòa Phú, xã Hòa An (huyện Chiêm Hóa).
- Vùng lạc: Xã Minh Quang, xã Phúc Sơn, xã Tân Mỹ
- huyện Chiêm Hóa.
- Vùng mía: Xã Phúc Ứng (huyện Sơn Dương); xã
Vinh Quang, xã Phúc Sơn (huyện Chiêm Hóa).
- Vùng chè: xã Tân Trào, xã Tú Thịnh (huyện Sơn
Dương); xã An Tường, xã Đội Cấn (thành phố Tuyên Quang); xã Phú Lâm, xã Lăng
Quán (huyện Yên Sơn).
- Vùng cam: Xã Tân Thành, xã Phù Lưu, xã Yên Lâm
- huyện Hàm Yên.
- Thực hiện một số chương trình phát triển trồng
trọt ứng dụng công nghệ cao:
+ Nghiên cứu tạo giống Cam Sành không hạt hoặc
ít hạt bằng xử lý chiếu xạ tia gamma trên mầm ngủ.
+ Ứng dụng kỹ thuật vi ghép đỉnh sinh trưởng
trong sản xuất giống cây cam sành sạch bệnh phục vụ trồng mới, trồng lại cam
sành trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
+ Ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất rau,
quả an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
7. Quy hoạch vùng sản xuất giống cây trồng
7.1. Vùng sản xuất giống lúa, ngô lai F1
Xây dựng vùng sản xuất giống lúa lai, ngô lai
F1, lúa thuần nguyên chủng, giống xác nhận tại trại giống cây trồng Đồng Thắm.
Với tổng diện tích 25 ha canh tác (sản xuất 2 vụ/năm).
7.2. Vùng sản xuất giống lúa nhân dân
Xây dựng vùng sản xuất sản xuất lúa thuần: Quy
mô 80 ha/năm trên địa bàn các xã: Hoàng Khai (huyện Yên Sơn); Yên Nguyên (huyện
Chiêm Hóa); An Tường (thành phố Tuyên Quang).
7.3. Đối với giống ngô biến đổi gen
Thực hiện xây dựng mô hình thử nghiệm giống ngô
biến đổi gen trước khi đưa ra sản xuất đại trà.
7.4. Đối với giống chè
Xây dựng 5 vườn ươm với quy mô sản xuất đạt
250.000 bầu/năm trên địa bàn các huyện: Yên Sơn (xã Phú Lâm, Tứ Quận); Sơn
Dương (xã Tân Trào); Hàm Yên (xã Tân Thành, Thái Hòa). Tiến hành tuyển chọn 100
cây chè Shan tuyết đầu dòng, 01 vườn đầu dòng, 03 vườn ươm giâm hom.
7.5. Đối với giống cam
Xây dựng 03 vườn ươm, diện tích 1-1,5 ha, công
suất 130-140 nghìn cây cam giống/năm đảm bảo cung cấp cho trồng mới khoảng
250-260 ha vào năm 2020.
7.6. Đối với giống mía
Xây dựng vùng chuyên sản xuất giống với diện
tích khoảng 40 ha tại xã Phúc Ứng, huyện Sơn Dương; căn cứ nhu cầu sản xuất bố
trí diện tích mía giống phù hợp tại các huyện: Sơn Dương, Hàm Yên, Chiêm Hóa,
Yên Sơn đảm bảo cung cấp cho vùng nguyên liệu mía của tỉnh khoảng 25.000 -
30.000 tấn mía giống.
7.7. Đối với giống lạc
Xây dựng vùng sản xuất lạc giống 300 ha/năm trên
địa bàn 3 xã: Minh Quang, Phúc Sơn, Tân Mỹ - huyện Chiêm Hóa. Hàng năm cung cấp
cho thị trường trong và ngoài tỉnh khoảng 750 tấn lạc giống.
8. Xây dựng một số chuỗi giá trị và
thương hiệu sản phẩm trồng trọt chủ lực
8.1. Chuỗi giá trị sản phẩm
Xây dựng một số chuỗi giá trị từ sản xuất đến thị
trường tiêu thụ đối với một số sản phẩm hàng hóa chủ lực của tỉnh như lúa an
toàn, rau an toàn, cam an toàn và chè an toàn.
8.2. Xây dựng thương hiệu sản phẩm chủ lực
- Xây dựng thương hiệu chè Shan đặc sản, chè an
toàn: Chè Vĩnh Tân, huyện Sơn Dương; Chè Làng Bát, huyện Hàm Yên; chè Shan đặc
sản, huyện Na Hang, huyện Lâm Bình.
- Xây dựng thương hiệu gạo đặc sản (gạo Dự) xã
Kim Phú, huyện Yên Sơn; gạo đặc sản xã Tân Trào, huyện Sơn Dương; gạo Minh
Hương xã Minh Hương, huyện Hàm Yên.
- Xây dựng thương hiệu vùng sản xuất lạc tập
trung ở các xã phía Tây huyện Chiêm Hóa.
- Xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm hồng
không hạt Tuyên Quang.
9. Giải pháp thực hiện
9.1. Hoàn thiện hệ thống giống cây
trồng
- Hoàn thiện hệ thống giống cây trồng,
đẩy nhanh tiến độ xây dựng các cơ sở sản xuất, cơ sở nhân giống đảm bảo
cho các vùng sản xuất hàng hóa tập trung với quy mô phù hợp như vùng
sản xuất chè, mía, cam, chuối, bưởi,...
- Khuyến khích các thành phần kinh tế, các tổ chức,
cá nhân tham gia vào công tác nghiên cứu, chọn tạo các giống mới có năng suất,
chất lượng đảm bảo phù hợp với điều kiện sinh thái, thổ nhưỡng và tập quán canh
tác của người dân trên địa bàn.
- Xây dựng kế hoạch chọn tạo, công nhận một số
giống cây đầu dòng, giống gốc (đối với cây ăn quả) nhằm bảo tồn nguồn gen, nhân
nhanh giống cây có chất lượng đưa vào sản xuất đạt trà.
- Xây dựng mô hình, thử nghiệm, khảo nghiệm các
giống cây trồng biến đổi gen trước khi tiến hành sản xuất đại trà ở những vùng
sản xuất tập trung.
9.2. Phát triển cơ sở hạ tầng
- Hệ thống thủy lợi: Sửa chữa, nâng cấp và kiên
cố mới các tuyến kênh mương các công trình đầu mối; xây dựng các công trình chống
lũ, hệ thống đê bảo vệ, kè sông, suối…
- Hệ thống giao thông: Nâng cấp các công trình
giao thông đường bộ hiện có; đầu tư mới những công trình trọng điểm để nâng cao
năng lực, hoàn chỉnh mạng lưới giao thông đường bộ, đường thủy.
- Xây dựng mạng lưới dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp:
Đầu tư nâng cao năng lực hoạt động của các Chi cục, Trung tâm, các Trạm Bảo vệ
thực vật, Thú y, Khuyến nông để các đơn vị đủ năng lực phục vụ sản xuất.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
máy chế biến công nghiệp hiện nay cải tiến thiết bị công nghệ nhằm phát huy tối
đa công suất, hiệu quả của các nhà máy chế biến công nghiệp hiện có trên địa
bàn tỉnh. Đồng thời xây dựng mới các nhà máy chế biến sản phẩm trồng trọt tại
các vùng quy hoạch sản xuất hàng hóa tập trung, tạo động lực thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, nhằm đạt được các mục tiêu xây dựng nông thôn mới
và tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Cơ giới hóa trong sản xuất
trồng trọt: Tiếp tục thực hiện Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp. Triển
khai thực hiện Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 17/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về việc hỗ trợ lãi suất vốn vay mua máy móc thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất
nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn.
9.3. Giải pháp về đất đai
- Quy hoạch chi tiết các vùng sản xuất tập
trung: Tiến hành rà soát một số diện tích đất rừng sản xuất có tiềm
năng, điều kiện thuận lợi cho phát triển các loại cây trồng có giá trị kinh tế
cao hơn cây lâm nghiệp (cam, chuối, mía nguyên liệu, chè,...)
- Tăng cường công tác dồn điền đổi
thửa, tích tụ ruộng đất phục vụ sản xuất hàng hóa tập trung với khối lượng
sản phẩm đủ lớn phục vụ chế biến, góp phần đẩy nhanh quá
trình xây dựng nông thôn mới, chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên địa bàn tỉnh.
9.4. Giải pháp về cơ chế, chính
sách.
- Thực hiện có hiệu quả các chính
sách hỗ trợ nông nghiệp nông dân và nông thôn của trung ương và địa phương như:
Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Quyết định số
62/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp
tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn; Nghị
quyết số 10/2014/NQ-HĐND ngày 22/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về cơ chế,
chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang; Nghị quyết số 12/2014/NQ-HĐND ngày 22/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất hàng hóa đối với một số cây trồng, vật
nuôi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Tiếp tục xây dựng, đề xuất ban
hành cơ chế, chính sách hỗ trợ phù hợp với từng giai đoạn phát triển cụ thể.
9.5. Giải pháp về khoa học công
nghệ
- Áp dụng những thành tựu
khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất trồng trọt, sử dụng các
giống có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu tốt với sâu bệnh, có giá trị cao và phù hợp
với điều kiện của Tuyên Quang.
- Đẩy mạnh ứng
dụng khoa học công nghệ vào sản xuất giống cây trồng như công nghệ “Vi
ghép đỉnh sinh trưởng”, phương pháp nuôi cấy mô để sản
xuất giống cây ăn quả; từng bước đưa các giống cây trồng
biến đổi gen, có năng suất, chất lượng tốt, sức chống chịu cao vào sản xuất thử nghiệm trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng mô hình mẫu và tổ
chức chỉ đạo nhân ra diện rộng những
mô hình tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất để đẩy nhanh tiến trình sản xuất hàng hoá
và tăng giá trị sản xuất trên 1 ha đất nông nghiệp, như mô hình sản xuất lúa chất
lượng cao hàng hoá; mô hình trồng cây ăn quả đặc sản an toàn theo hướng VietGAP
(cam sành, bưởi,...); mô hình sản xuất chuối hàng hóa; mô hình thâm canh đậu
tương; lạc giống mới; mô hình sản xuất rau an toàn; mô hình sản xuất chè an
toàn, chè sạch; mô hình trồng mía nguyên liệu có tưới cho vùng đồi,...
- Ứng dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất
rau an toàn; biện pháp canh tác trên đất dốc theo phương thức nông - lâm kết hợp;
gieo thẳng, mật độ đảm bảo và biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM) trong
thâm canh cây lúa;
- Ứng dụng thành tựu công nghệ sinh học, sử dụng
chế phẩm vi sinh vật, chế phẩm sinh học để bảo quản nông sản sau thu hoạch.
9.6. Giải pháp về thị trường tiêu
thụ sản phẩm.
- Xây dựng chợ đầu mối nông sản ở các vùng sản
xuất nông sản hàng hoá tập trung, các vùng sản xuất cây đặc
sản để tổ chức thu mua tạo điều kiện cho các hộ gia đình phát triển sản xuất ổn
định.
- Xây dựng các kênh thị trường thông qua các
phương thức hội chợ, tiếp thị, quảng cáo, xúc tiến thương mại, liên doanh và hợp
đồng cung cấp nguyên liệu đối với các vùng sản xuất hàng hóa tập trung với quy
mô lớn. Nhất là liên kết với các hệ thống siêu thị bán lẻ (BigC, FiviMart,...)
trong và ngoài tỉnh thông qua các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm nhằm chủ động
trong tiêu thụ, đồng thời nâng cao giá trị các sản phẩm trồng trọt hàng hóa
trên địa bàn tỉnh.
- Có chính sách khuyến khích và tạo môi trường
thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế tham gia tìm kiếm thị trường, giới thiệu sản
phẩm và tham gia vào việc tiêu thụ nông sản nói chung, sản phẩm trồng trọt nói
riêng.
- Thực hiện chính sách phát triển, hợp tác liên
kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn giữa các cơ sở chế
biến, các doanh nghiệp với các hộ nông dân.
9.7. Giải pháp về phát triển nguồn
nhân lực.
- Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà
khoa học, các kỹ thuật viên và những người có trình độ, có tay nghề cao về làm
việc tại tỉnh để nâng cao trình độ, chất lượng của đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ
thuật của tỉnh.
- Có chính sách hỗ trợ đào tạo và đào tạo lại đội
ngũ quản lý các HTX dịch vụ nông nghiệp nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và quản
lý kinh tế đảm bảo yêu cầu phát triển trong thời gian tới.
- Thường xuyên tập huấn, đào tạo mới, đào tạo lại
đội ngũ cán bộ hoạt động trong lĩnh vực trồng trọt như: khuyến nông; bảo vệ thực
vật….
9.8. Giải pháp về tổ chức quản lý
sản xuất trồng trọt.
- Tăng cường công tác quản
lý Nhà nước trên các lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp, nhất là về giống cây trồng,
vật tư nông nghiệp, dự tính, dự báo sâu bệnh hại cây trồng...
- Mở rộng phương thức sản xuất theo “cánh đồng mẫu
lớn” và đối tác công tư PPP, trong đó tập trung vào cây lúa, mía, chè và một số
cây trồng có thị trường, sản xuất tập trung hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
9.9. Giải pháp về huy động vốn đầu
tư.
- Tổng nhu cầu vốn đến năm
2020: 5.054 tỷ đồng, trong đó:
+ Hỗ trợ các vùng sản xuất
lúa hàng hóa tập trung: 49,65 tỷ đồng.
+ Vùng sản xuất rau hàng
hóa, rau an toàn tập trung: 137,75 tỷ đồng.
+ Vùng sản xuất mía nguyên
liệu: 4.250,5 tỷ đồng.
+ Vùng sản xuất cam: 154,99
tỷ đồng.
+ Vùng sản xuất chè (chè
Shan đặc sản, chè chế biến công nghiệp): 459,18 tỷ đồng.
- Phân nguồn vốn đầu tư:
+ Vốn ngân sách: 213,98 tỷ đồng,
chiếm 4,23%.
+ Vốn dân tự có: 2.523,6 tỷ đồng,
chiếm 49,85%.
+ Vốn khác (doanh nghiệp, tín dụng,
khác,...): 2.324,27 tỷ đồng, chiếm 45,92%.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố công bố công khai quy hoạch; tổ chức
thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển trồng trọt tỉnh Tuyên Quang đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030; phối hợp chặt chẽ với
các ngành có liên quan để thực hiện việc lồng ghép các nguồn vốn
đầu tư, đáp ứng yêu cầu vốn phát triển sản xuất và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất trồng trọt, vùng sản xuất hàng hóa tập trung, vùng sản xuất an
toàn, vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao của tỉnh; theo dõi,
đánh giá việc thực hiện quy hoạch; xây dựng các đề án, dự án, kế hoạch triển
khai, thực hiện nội dung của Quy hoạch trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định
hiện hành của nhà nước.
2. Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tham mưu, đề xuất cân đối, bố trí vốn ngân sách và các nguồn vốn khác để
thực hiện có hiệu quả các nội dung Quy hoạch phát triển trồng trọt tỉnh
Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,
các Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng Tin học Công báo;
- Trưởng phòng KTCNLN;
- Lưu: VT, CVNLN. .
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Quang
|
Phụ lục 01: Quy hoạch phát triển một số cây
trồng chính tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020
STT
|
Hạng mục
|
Quy hoạch đến
năm 2020
|
DT (ha)
|
NS (tạ/ha)
|
SL (tấn)
|
I
|
Nhóm cây trồng có vị trí,
vai trò quan trọng
|
|
|
|
1
|
Cây lúa
|
42.150
|
60,5
|
255.163
|
|
TP TQ
|
1.847
|
59,8
|
11.036
|
|
H. Na Hang
|
1.883
|
58,0
|
10.923
|
|
H. Chiêm Hóa
|
9.132
|
60,0
|
54.770
|
|
H. Hàm Yên
|
6.634
|
61,5
|
40.820
|
|
H. Yên Sơn
|
9.380
|
61,3
|
57.470
|
|
H. Sơn Dương
|
10.969
|
60,7
|
66.600
|
|
H. Lâm Bình
|
2.305
|
58,8
|
13.544
|
2
|
Cây ngô
|
15.000
|
50,0
|
75.000
|
|
TP TQ
|
750
|
52,0
|
3.900
|
|
H. Na Hang
|
1.540
|
44,3
|
6.820
|
|
H. Chiêm Hóa
|
3.060
|
50,0
|
15.300
|
|
H. Hàm Yên
|
2.460
|
51,7
|
12.720
|
|
H. Yên Sơn
|
2.800
|
50,4
|
14.100
|
|
H. Sơn Dương
|
3.500
|
52,2
|
18.280
|
|
H. Lâm Bình
|
890
|
43,6
|
3.880
|
3
|
Cây lạc
|
4.200
|
32,0
|
13.440
|
|
TP TQ
|
50
|
28,6
|
143
|
|
H. Na Hang
|
85
|
29,0
|
247
|
|
H. Chiêm Hóa
|
2.660
|
33,0
|
8.778
|
|
H. Hàm Yên
|
330
|
32,0
|
1.056
|
|
H. Yên Sơn
|
250
|
29,5
|
738
|
|
H. Sơn Dương
|
450
|
30,0
|
1.350
|
|
H. Lâm Bình
|
375
|
30,1
|
1.128
|
4
|
Cây rau
|
8.000
|
120,0
|
96.000
|
|
TP TQ
|
300
|
140,0
|
4.200
|
|
H. Na Hang
|
600
|
95,0
|
5.700
|
|
H. Chiêm Hóa
|
1.800
|
120,0
|
21.600
|
|
H. Hàm Yên
|
1.000
|
120,0
|
12.000
|
|
H. Yên Sơn
|
2.000
|
127,5
|
25.500
|
|
H. Sơn Dương
|
2.000
|
120,0
|
24.000
|
|
H. Lâm Bình
|
300
|
100,0
|
3.000
|
II
|
Nhóm cây chủ lực, sản xuất
gắn với chế biến
|
DT (ha)
|
NS (tạ/ha)
|
SL (tấn)
|
1
|
Cây mía
|
18.500
|
80
|
1.480.000
|
|
TP TQ
|
600
|
800
|
47.976
|
|
H. Na Hang
|
174
|
650
|
11.278
|
|
H. Chiêm Hóa
|
5.307
|
815
|
432.521
|
|
H. Hàm Yên
|
2.808
|
815
|
228.860
|
|
H. Yên Sơn
|
3.920
|
810
|
317.520
|
|
H. Sơn Dương
|
5.455
|
780
|
425.521
|
|
H. Lâm Bình
|
236
|
680
|
16.325
|
2
|
Cây chè
|
9.000
|
90
|
74.700
|
|
TP TQ
|
380
|
98
|
3.750
|
|
H. Na Hang
|
1.800
|
75
|
11.250
|
|
H. Chiêm Hóa
|
20
|
75
|
113
|
|
H. Hàm Yên
|
1.970
|
90
|
17.100
|
|
H. Yên Sơn
|
2.750
|
95
|
25.650
|
|
H. Sơn Dương
|
1.550
|
97
|
14.550
|
|
H. Lâm Bình
|
530
|
75
|
2.288
|
III
|
Nhóm cây đặc trưng, đặc
sản
|
|
|
|
1
|
Cam
|
8.500
|
150,0
|
112.500
|
|
TP TQ
|
0
|
0,0
|
0
|
|
H. Na Hang
|
10
|
80,0
|
80
|
|
H. Chiêm Hóa
|
700
|
137,9
|
9.100
|
|
H. Hàm Yên
|
7.710
|
152,1
|
102.645
|
|
H. Yên Sơn
|
70
|
87,1
|
610
|
|
H. Sơn Dương
|
0
|
0,0
|
0
|
|
H. Lâm Bình
|
10
|
10,0
|
65
|
2
|
Chuối
|
2.050
|
79,0
|
16.200
|
|
TP TQ
|
10
|
90,0
|
90
|
|
H. Na Hang
|
50
|
90,0
|
315
|
|
H. Chiêm Hóa
|
750
|
90,0
|
6.120
|
|
H. Hàm Yên
|
150
|
90,0
|
1.080
|
|
H. Yên Sơn
|
780
|
90,0
|
6.570
|
|
H. Sơn Dương
|
110
|
90,0
|
720
|
|
H. Lâm Bình
|
200
|
90,0
|
1.305
|
3
|
Bưởi
|
400
|
75,0
|
2.850
|
|
TP TQ
|
15
|
70,0
|
105
|
|
H. Na Hang
|
5
|
70,0
|
35
|
|
H. Chiêm Hóa
|
5
|
60,0
|
30
|
|
H. Hàm Yên
|
20
|
70,0
|
140
|
|
H. Yên Sơn
|
320
|
78,0
|
2.320
|
|
H. Sơn Dương
|
30
|
65,0
|
190
|
|
H. Lâm Bình
|
5
|
65,0
|
30
|
Phụ lục 02: Quy hoạch các vùng sản xuất hàng
hóa tập trung tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020
TT
|
Hạng mục
|
Diện tích
quy hoạch (ha)
|
Phân kỳ thực
hiện
|
2014-2015
|
2016-2020
|
I
|
Vùng lúa
|
3.230
|
1.252
|
1.983
|
1
|
TP Tuyên Quang
|
120
|
120
|
|
2
|
H. Na Hang
|
20
|
20
|
|
3
|
H. Chiêm Hóa
|
430
|
280
|
150
|
4
|
H. Hàm Yên
|
970
|
130
|
845
|
5
|
H. Yên Sơn
|
550
|
232
|
318
|
6
|
H. Sơn Dương
|
970
|
420
|
550
|
7
|
H. Lâm Bình
|
170
|
50
|
120
|
II
|
Vùng rau
|
773
|
136
|
637
|
1
|
TP Tuyên Quang
|
79
|
16
|
63
|
2
|
H. Na Hang
|
80
|
10
|
70
|
3
|
H. Chiêm Hóa
|
185
|
35
|
150
|
4
|
H. Hàm Yên
|
69
|
15
|
54
|
5
|
H. Yên Sơn
|
135
|
15
|
120
|
6
|
H. Sơn Dương
|
178
|
40
|
138
|
7
|
H. Lâm Bình
|
46
|
5
|
41
|
III
|
Vùng mía
|
14.870
|
10.652
|
4.218
|
1
|
TP Tuyên Quang
|
450
|
450
|
|
2
|
H. Chiêm Hóa
|
5.180
|
1.372
|
3.808
|
3
|
H. Hàm Yên
|
2.600
|
2.190
|
410
|
4
|
H. Yên Sơn
|
3.030
|
3.030
|
|
5
|
H. Sơn Dương
|
3.610
|
3.610
|
|
IV
|
Vùng lạc
|
2.500
|
300
|
2.200
|
1
|
H. Chiêm Hóa
|
2.500
|
300
|
2.200
|
V
|
Vùng đỗ xanh
|
150
|
50
|
100
|
1
|
H. Na Hang
|
150
|
50
|
100
|
VI
|
Vùng chè
|
5.656
|
3.752
|
1.904
|
|
Chè trong dân
|
4.440
|
2.536
|
1.904
|
1
|
TP Tuyên Quang
|
280
|
280
|
|
2
|
H. Na Hang
|
1.440
|
450
|
990
|
3
|
H. Hàm Yên
|
770
|
540
|
230
|
4
|
H. Yên Sơn
|
1.200
|
716
|
484
|
5
|
H. Sơn Dương
|
550
|
350
|
200
|
6
|
H. Lâm Bình
|
200
|
200
|
|
|
Chè doanh nghiệp
|
1.216
|
1.216
|
|
VII
|
Vùng cam
|
5.255
|
4.249
|
727
|
1
|
H. Chiêm Hóa
|
468
|
396
|
72
|
2
|
H. Hàm Yên
|
4.787
|
3.853
|
655
|
VIII
|
Vùng chuối
|
834
|
342
|
492
|
1
|
H. Na Hang
|
40
|
|
40
|
2
|
H. Chiêm Hóa
|
300
|
80
|
220
|
3
|
H. Yên Sơn
|
474
|
262
|
212
|
4
|
H. Sơn Dương
|
20
|
|
20
|
IX
|
Vùng bưởi
|
375
|
235
|
140
|
1
|
H. Hàm Yên
|
30
|
30
|
-
|
2
|
H. Yên Sơn
|
345
|
205
|
140
|
Phụ lục 03: Quy hoạch Quy hoạch các
vùng sản xuất VietGAP tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020
STT
|
Hạng mục
|
Diện tích
quy hoạch (ha)
|
Phân kỳ thực
hiện
|
2014-2015
|
2016-2020
|
I
|
Rau an toàn
|
286,6
|
76
|
210,6
|
1
|
TP Tuyên Quang
|
36
|
10
|
26
|
2
|
H. Chiêm Hóa
|
48,6
|
13
|
35,6
|
3
|
H. Hàm Yên
|
50
|
5
|
45
|
4
|
H. Yên Sơn
|
36
|
15
|
21
|
5
|
H. Sơn Dương
|
90
|
28
|
62
|
6
|
H. Lâm Bình
|
26
|
5
|
21
|
II
|
Chè an toàn
|
2.391
|
611
|
1.770
|
II.1
|
Chè trong dân
|
1.175
|
395
|
770
|
1
|
TP Tuyên Quang
|
30
|
20
|
|
2
|
H. Na Hang
|
250
|
|
250
|
3
|
H. Hàm Yên
|
200
|
60
|
140
|
4
|
H. Yên Sơn
|
355
|
130
|
225
|
5
|
H. Sơn Dương
|
290
|
185
|
105
|
6
|
H. Lâm Bình
|
50
|
|
50
|
II.1
|
Chè doanh nghiệp
|
1.216
|
216
|
1.000
|
III
|
Cam an toàn
|
700
|
250
|
450
|
1
|
H. Hàm Yên
|
700
|
250
|
450
|
IV
|
Bưởi an toàn
|
60
|
25
|
35
|
1
|
H. Yên Sơn
|
60
|
25
|
35
|