ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 534/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 05
tháng 08 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KON TUM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010;
Căn cứ Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 22/11/2011 của Chính phủ
về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị
định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30/3/2015 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật
về khoáng sản;
Xét đề nghị của
Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình
số 225/TTr-STNMT ngày 24/7/2015 về việc ban hành Phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Kon
Tum,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án bảo vệ tài nguyên
khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh
Kon Tum (có Phương án kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 873/QĐ-UBND ngày 21/9/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Phương án bảo
vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác
trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tài chính; Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ
huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan và các tổ
chức, cá nhân có hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Tổng cục Địa chất và Khoáng sản;
- Các sở, ban ngành;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT-KTN3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Tuy
|
PHƯƠNG ÁN
BẢO
VỆ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC
(Kèm theo Quyết định số 534/QĐ-UBND ngày 05/8/2015 của UBND tỉnh)
I. Sự cần thiết và căn cứ để xây
dựng Phương án
1. Sự cần thiết
Ban hành Phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác nhằm chấn chỉnh, lập lại
trật tự, kỷ cương trong công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản. Ngăn chặn kịp
thời các hoạt động khai thác khoáng sản
trái phép làm ảnh hưởng đến môi trường; gây mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
làm thất thoát tài nguyên, mất đất sản xuất và thất thu ngân sách.
2. Căn cứ xây dựng phương án
Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Luật Khoáng sản
ngày 17/11/2010;
Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 22/11/2011 của Chính phủ
về việc ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định
hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp
khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030;
Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính
phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30/3/2015 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản;
Quyết định số 443/QĐ-UBND
ngày 22/8/2013, Quyết định số 254/QĐ-UBND
ngày 22/5/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về
việc phê duyệt và phê duyệt điều chỉnh khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực
tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Kon Tum.
II. Đối tượng khoáng sản chưa khai
thác cần được bảo vệ gồm
Khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum đã được điều
tra phát hiện, chưa được điều tra phát hiện, chưa cấp phép khai thác, kể cả
khoáng sản ở bãi thải của mỏ đã đóng cửa mỏ; khu vực cấm hoạt động khoáng sản (1.111
vị trí, khu vực, tuyến với tổng diện tích 297.421,31 ha)1 và khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản (732 vị trí với
tổng diện tích 335,96 ha)2 được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
443/QĐ-QĐ-UBND ngày 22/8/2013 và Quyết định số 254/QĐ-QĐ-UBND ngày 22/5/2014.
III. Quan điểm, mục tiêu
1. Quan điểm:
Khoáng sản là loại tài sản hữu hạn và hầu
hết không tái tạo nên phải được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết
kiệm, đạt hiệu quả kinh tế cao; bảo đảm quốc phòng an ninh, trật tự xã hội và
môi trường sinh thái, góp phần tạo việc làm và nâng cao đời sống nhân dân.
2. Mục tiêu: Lập lại kỷ cương trong công tác
quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, xử lý
kịp thời tình trạng khai thác khoáng sản trái phép, kiên quyết ngăn chặn tiến đến chấm dứt tình trạng
khai thác khoáng sản trái phép.
IV. Thực trạng về công tác bảo vệ
tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Kon Tum thời gian qua
Thời gian qua, công tác quản lý hoạt động thăm dò,
khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh đã
đạt được kết quả nhất định, bước đầu đi vào nề nếp, đáp ứng nhu cầu về vật liệu
xây dựng cho xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, góp phần phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, công tác quản
lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản vẫn
còn những tồn tại, hạn chế nhất định, cụ thể:
công tác quản lý bảo vệ chưa tốt, chưa phát hiện, ngăn chặn kịp thời hoạt động
khoáng sản trái phép, tình trạng khai
thác khoáng sản trái phép tại một số điểm nằm trên địa bàn tỉnh vẫn còn tái diễn,
trong khi chính quyền các địa phương chưa có biện pháp ngăn chặn triệt để; sự
phối hợp giữa các cấp, các ngành, các địa phương chưa đồng bộ, đặc biệt là công
tác phối hợp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và việc ngăn chặn kịp thời tình trạng
khai thác khoáng sản trái phép; công tác
thanh tra, kiểm tra, xử lý đối với những hành vi vi phạm pháp luật chưa nghiêm.
Công tác quản lý và trách nhiệm quản lý, bảo vệ tài
nguyên khoáng sản ở cấp huyện, cấp xã đôi
lúc, đôi nơi còn buông lỏng, không kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường
hợp khai thác trái phép, để kéo dài tạo điểm nóng như: Khoáng sản vàng tại xã Đắk
Pét, xã Đắk Nhoong, xã Đắk Long, xã Đắk Blô, sông Pô Kô (huyện Đăk Glei); sông Pô Kô (huyện Ngọc Hồi),
xã Đăk Tre (huyện Kon Rẫy), xã Tân Cảnh, xã Pô Kô (huyện Đăk Tô),
xã Hơ Moong (huyện Sa Thầy) và xã Hiếu (huyện Kon Plông); cát, sỏi
lòng sông ĐăkBla (thành phố Kon Tum)... Ngoài các điểm khoáng sản nêu trên, một số khu vực khác trên địa
bàn tỉnh cũng xảy ra tình trạng khai thác khoáng
sản lén lút, trái phép cần tăng cường quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản theo đúng quy định của pháp luật.
V. Giải pháp thực hiện
- Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền
Luật Khoáng sản năm 2010 và các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
- UBND các huyện, thành phố:
+ Chủ động phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu, đề xuất UBND tỉnh các biện pháp hữu hiệu nhằm xử lý triệt
để tình trạng khai thác khoáng sản trái
phép theo quy định của pháp luật.
+ Bố trí nguồn ngân sách cho UBND cấp xã nơi có
khoáng sản bị khai thác trái phép để thực hiện công tác bảo vệ; chỉ đạo UBND cấp xã phối hợp với lực lượng Công
an, các Đồn Biên phòng quản lý chặt chẽ việc đăng ký tạm trú, tạm vắng theo
đúng quy định, kiên quyết trục xuất các đối tượng lưu trú bất hợp pháp và không cho đăng ký tạm trú với lý do không
chính đáng. Tổ chức kiểm tra, thu giữ các
phương tiện, thiết bị khai thác khoáng sản trái phép theo quy định của pháp luật,
bảo đảm ngăn chặn kịp thời các đối tượng khai thác trái phép.
- Các sở,
ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật; làm rõ trách nhiệm quản lý địa bàn
và đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với tổ chức,
cá nhân tại những địa phương để tình trạng khai thác khoáng sản trái phép diễn
ra nhưng không chủ động đề xuất tham mưu các biện pháp xử lý hoặc không có biện
pháp xử lý hữu hiệu, để tình trạng khai thác trái phép tái diễn, kéo dài.
VI. Trách nhiệm của các sở, ban,
ngành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành chức năng
tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật; các văn bản hướng dẫn, triển khai kịp thời có hiệu quả Luật
Khoáng sản và các các văn bản pháp luật khác có liên quan. Đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính trong công tác quản lý nhà nước
về khoáng sản.
- Cung cấp thông tin, số liệu: về tiềm năng, trữ lượng
các loại khoáng sản chưa khai thác; các
khu vực có tài nguyên khoáng sản đã cấp
giấy phép hoạt động khoáng sản; khu vực cấm,
tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh cho UBND các huyện, thành phố
biết để có phương án bảo vệ; chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan và UBND
các huyện, thành phố quản lý đất dành riêng tôn giáo theo đúng quy định của pháp luật.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
khoáng sản, giải quyết các tranh chấp, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo; xử lý theo
thẩm quyền hoặc tham mưu UBND tỉnh xử lý
các trường hợp vi phạm pháp luật về thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định.
- Đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện của các cấp, các ngành được giao nhiệm vụ trong Phương án này; định
kỳ hàng tháng, tổng hợp báo cáo kết quả
công tác quản lý bảo vệ tài nguyên khoáng
sản trên địa bàn về UBND tỉnh.
2. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, UBND
các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh tổ chức
thực hiện tốt Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh;
chính sách và kế hoạch phát triển ngành công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng,
UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn xác định cụ thể các
khu vực quy hoạch khoáng sản ngoài thực địa
làm cơ sở theo dõi việc triển khai quy hoạch và quản
lý chặt chẽ các hoạt động khoáng sản
theo quy hoạch.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thành phố kiểm tra, xử lý theo quy định đối với các cơ sở
chế biến, sử dụng khoáng sản không có nguồn
gốc hợp pháp; các cơ sở chế biến khoáng sản
có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
3. Sở Xây dựng
Phối hợp với các ngành chức năng tham mưu UBND tỉnh
tổ chức thực hiện tốt Quy hoạch thăm dò,
khai thác, sử dụng các loại khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh;
chính sách và kế hoạch phát triển ngành công nghiệp khai thác sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh cân đối bố trí kinh phí thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương theo quy định, phù hợp với khả năng ngân sách Nhà
nước hàng năm.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu UBND tỉnh
xây dựng các chương trình, kế hoạch tăng
cường công tác quản lý bảo vệ tài nguyên
rừng và đất rừng trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo lực lượng kiểm lâm, các đơn vị chủ rừng (các
Công ty TNHH MTV lâm nghiệp, các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng, Vườn quốc gia Chư Mom Ray, Khu Bảo tồn thiên nhiên
Ngọc Linh, Công ty nguyên liệu giấy Miền Nam...): Ngoài chức năng nhiệm vụ
được giao về bảo vệ và phát triển rừng,
phải có biện pháp ngăn chặn ngay các hoạt động khoáng sản (khảo sát, thăm
dò, khai thác, chế biến...) trái phép trong lâm phần mình quản lý3. Kịp thời báo cáo chính quyền địa phương và cơ
quan chức năng biết tình trạng trên để phối hợp xử lý.
- Chỉ đạo Chi
cục Thủy lợi và Phòng chống lụt bão, Ban quản lý Khai thác các công trình thủy lợi ngoài chức năng nhiệm vụ
được giao trong lĩnh vực quản lý các công trình thủy lợi, phải có biện pháp ngăn chặn ngay các hoạt động khoáng sản (khảo sát, thăm dò, khai thác, chế
biến...) trong phạm vi bảo vệ của các công trình thủy lợi do đơn vị đang quản
lý theo quy định. Kịp thời báo cáo chính quyền địa phương và cơ quan chức năng
biết tình trạng trên để phối hợp xử lý.
6. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Có biện pháp kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy
định về Quy chế khu vực biên giới đất liền của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng
sản trong khu vực biên giới; phối hợp tốt với các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát hoạt động khoáng sản trong khu vực biên giới.
- Chỉ đạo các
Đồn Biên phòng trong khu vực biên giới, ngoài việc thực hiện quản lý Nhà nước
trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh được giao, có trách nhiệm phối hợp với các cấp,
các ngành có liên quan tham mưu cho cấp ủy
Đảng, chính quyền địa phương phát hiện xử lý, cung cấp thông tin kịp thời về hoạt
động khoáng sản trái phép, đấu tranh ngăn
chặn tình trạng khai thác khoáng sản trái
phép xảy ra trong khu vực biên giới.
7. Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm chỉ đạo thực hiện đấu tranh phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực khoáng sản;
bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại khu
vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm
thời cấm hoạt động khoáng sản vì lý do quốc
phòng, an ninh; chỉ đạo các lực lượng trực thuộc tham gia phối hợp, hỗ trợ công tác truy quét hoạt động khoáng sản trái phép theo quy định của pháp luật
khi có đề nghị của chính quyền địa phương
8. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về di sản
văn hóa, di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh;
khi phát hiện có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trong khu vực quản lý bảo vệ,
phải kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo và phối hợp
với chính quyền địa phương, cơ quan chức năng biết để phối hợp xử lý.
9. Sở Giao thông Vận tải, cơ quan Điện lực, Bưu
điện và đơn vị cấp thoát nước thuộc các
huyện, thành phố
Ngoài thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao, khi
phát hiện hoạt động khai thác khoáng sản
trái phép trong phạm vi quản lý bảo vệ của công trình kết cấu hạ tầng giao thông, công trình cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, dẫn điện, thông
tin liên lạc... theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm xử lý các trường hợp vi
phạm theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời thông báo kịp thời với chính
quyền địa phương và cơ quan chức năng biết để phối hợp xử lý.
10. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản tại địa phương theo quy định của
pháp luật và chỉ đạo của UBND tỉnh, cơ
quan quản lý nhà nước về quản lý hoạt động khoáng
sản trên địa bàn tỉnh; thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự xã hội
tại các khu vực có khoáng sản trên địa
bàn.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao hiểu
biết chính sách, pháp luật về khoáng sản
cho doanh nghiệp và nhân dân nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm về bảo vệ và tiết
kiệm tài nguyên để thực hiện tốt quy định của pháp luật về khoáng sản; vận động
nhân dân tích cực đấu tranh với các hoạt động trái phép trong khai thác, vận
chuyển, tiêu thụ khoáng sản.
- Công khai quy hoạch khoáng sản đã được duyệt, khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực
tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực chưa cấp phép; xây dựng và ký kết
Quy chế phối hợp với UBND các địa phương giáp ranh (thuộc tỉnh) trong bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác ở khu vực
giáp ranh. Triển khai và chủ trì, phối hợp
các đơn vị chức năng có liên quan thực hiện có hiệu quả Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo địa giới hành
chính.
- Thường xuyên kiểm
tra tình hình hoạt động khoáng sản
trên địa bàn quản lý, để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý ngay từ đầu các
hành vi thăm dò, khai thác, mua bán, vận chuyển khoáng
sản trái phép; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật. Chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức lực lượng giải tỏa, truy quét các hoạt
động khai thác khoáng sản trái phép, trường
hợp xảy ra điểm nóng hoặc vượt quá khả
năng xử lý của địa phương phải báo cáo kịp thời về UBND tỉnh và phối hợp với các ngành chức năng để có chỉ đạo và hỗ
trợ.
- Chỉ đạo UBND
các xã, phường, thị trấn và các đơn vị chức năng nâng cao vai trò trách nhiệm
trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng
sản thuộc địa bàn quản lý; phát hiện kịp
thời và kiên quyết xử lý các hành vi xâm hại tài nguyên khoáng sản.
- Thanh tra, kiểm
tra trách nhiệm thực hiện công tác quản lý nhà nước về khoáng sản đối với UBND cấp
xã. Kiểm điểm làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm đối
với Chủ tịch UBND cấp xã và tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm không hoàn thành nhiệm vụ được giao, để xảy ra hoạt động
khoáng sản trái phép.
- Nếu để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép không được phát hiện xử lý kịp thời, trở
thành điểm nóng, tập trung đông người, ảnh hưởng xấu đến môi trường, mất an
ninh trật tự xã hội, gây bức xúc cho nhân dân thì Chủ tịch UBND cấp huyện nơi để
xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép phải
kiểm điểm làm rõ trách nhiệm trước Chủ tịch UBND
tỉnh.
VII. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan
- Khi thăm dò khoáng
sản phải đánh giá tổng hợp và báo cáo đầy
đủ các loại khoáng sản phát hiện được
trong khu vực thăm dò cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép.
- Khi khai thác khoáng
sản phải áp dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại
khoáng sản để thu hồi tối đa các loại khoáng sản được phép khai thác; nếu phát hiện
khoáng sản mới phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy phép; quản
lý, bảo vệ khoáng sản đã khai thác
nhưng chưa sử dụng hoặc khoáng sản chưa
thu hồi được.
- Tổ chức, cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác trong diện tích
đất đang sử dụng; không được tự ý khai thác khoáng
sản, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 64 của
Luật Khoáng sản.
- Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng vùng, quy
hoạch chung đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn khi trình phê duyệt
quy hoạch phải trình kèm theo ý kiến bằng
văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của
Luật Khoáng sản.
VIII. Tổ chức thực hiện
1. Các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị
có liên quan theo chức năng quản lý và nhiệm vụ được phân công trong Phương án,
xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện các nội dung của Phương án. Định kỳ hàng
tháng và 01 năm, các sở ngành thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố trong
tỉnh báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện
(thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường).
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về
tình hình thực hiện, chủ động tham mưu, đề
xuất các biện pháp để thực hiện có hiệu
quả các nội dung của Phương án.
Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc
Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
báo cáo kịp thời UBND tỉnh để xem xét, giải quyết./.