Quyết định 525/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý Nhà nước về vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Số hiệu | 525/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 08/02/2013 |
Ngày có hiệu lực | 08/02/2013 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký | Đỗ Thông |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Xây dựng - Đô thị |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 525/QĐ-UBND |
Quảng Ninh, ngày 08 tháng 02 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003; Luật Đầu tư số 59/2005 ngày 29/11/2005; Luật Khoáng sản số 60/2010/QH11 ngày 17/11/2010; Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa số 51/2001/QH10 ngày 21/11/2007; Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng; các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Xây dựng, Luật đầu tư, Luật Khoáng sản, Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa, Luật Thương mại; Thông tư số 11/2007/TT-BXD ngày 11/12/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007;
Căn cứ Quyết định số 3010/QĐ-UBND ngày 02/10/2009 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Quảng ninh đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Văn bản số 2494/SXD-VLQLN ngày 06/12/2012 và dự thảo bổ sung ngày 31/01/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý Nhà nước về vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh triển khai thực hiện.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 525/QĐ-UBND ngày 08 tháng 02 năm
2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về hình thức, nội dung, nguyên tắc, trách nhiệm trong quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Đối tượng điều chỉnh: Các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan đến lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
1. Thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của các cơ quan quản lý Nhà nước để nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện công tác quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh, bảo đảm tính thống nhất, không chồng chéo trong hoạt động quản lý và không gây phiền hà cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng.
2. Thực hiện theo đúng nguyên tắc, nghiệp vụ, chuyên môn, chế độ bảo mật của mỗi cơ quan, bảo đảm kết quả phối hợp đạt chất lượng và thời gian yêu cầu.
3. Bảo đảm tính khách quan trong quá trình phối hợp. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc, giải quyết theo đúng quy định của pháp luật và yêu cầu nghiệp vụ của các cơ quan liên quan. Đối với những vấn đề chưa thống nhất ý kiến, cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổng hợp báo cáo và đề xuất hướng giải quyết trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tùy theo tính chất, nội dung của công tác quản lý vật liệu xây dựng, cơ quan chủ trì quyết định việc áp dụng các phương thức phối hợp sau:
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 525/QĐ-UBND |
Quảng Ninh, ngày 08 tháng 02 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003; Luật Đầu tư số 59/2005 ngày 29/11/2005; Luật Khoáng sản số 60/2010/QH11 ngày 17/11/2010; Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa số 51/2001/QH10 ngày 21/11/2007; Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng; các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Xây dựng, Luật đầu tư, Luật Khoáng sản, Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa, Luật Thương mại; Thông tư số 11/2007/TT-BXD ngày 11/12/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007;
Căn cứ Quyết định số 3010/QĐ-UBND ngày 02/10/2009 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Quảng ninh đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Văn bản số 2494/SXD-VLQLN ngày 06/12/2012 và dự thảo bổ sung ngày 31/01/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý Nhà nước về vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh triển khai thực hiện.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 525/QĐ-UBND ngày 08 tháng 02 năm
2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về hình thức, nội dung, nguyên tắc, trách nhiệm trong quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Đối tượng điều chỉnh: Các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan đến lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
1. Thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của các cơ quan quản lý Nhà nước để nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện công tác quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh, bảo đảm tính thống nhất, không chồng chéo trong hoạt động quản lý và không gây phiền hà cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng.
2. Thực hiện theo đúng nguyên tắc, nghiệp vụ, chuyên môn, chế độ bảo mật của mỗi cơ quan, bảo đảm kết quả phối hợp đạt chất lượng và thời gian yêu cầu.
3. Bảo đảm tính khách quan trong quá trình phối hợp. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc, giải quyết theo đúng quy định của pháp luật và yêu cầu nghiệp vụ của các cơ quan liên quan. Đối với những vấn đề chưa thống nhất ý kiến, cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổng hợp báo cáo và đề xuất hướng giải quyết trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tùy theo tính chất, nội dung của công tác quản lý vật liệu xây dựng, cơ quan chủ trì quyết định việc áp dụng các phương thức phối hợp sau:
1. Lấy ý kiến bằng văn bản.
2. Tổ chức họp.
3. Khảo sát, điều tra.
4. Lập tổ chức phối hợp liên cơ quan.
5. Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan chủ trì hoặc cơ quan phối hợp và thông tin cho cơ quan phối hợp về những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó.
Điều 4. Nội dung công tác phối hợp quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh
1. Tổ chức lập, điều chỉnh, thẩm định các quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh Quảng Ninh và quy hoạch phát triển các loại sản phẩm vật liệu xây dựng đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu, với chủ trương khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên khoáng sản để sản xuất vật liệu xây dựng (đất, đá, cát, gạch, ngói, xi măng, thép, gỗ,…) trên địa bàn tỉnh; có kế hoạch, lộ trình chuyển đổi, xóa bỏ các cơ sở sản xuất gạch lò đứng, lò vòng đang hoạt động tại các địa phương theo quy định của Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của Thủ Tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát triển vật liệu không nung đến năm 2020; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung; tổ chức sản xuất vật liệu xây dựng đáp ứng yêu cầu trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu; quản lý và tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Quảng Ninh đến 2020; Quy hoạch sử dụng cát, sỏi xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020; Tăng cường và nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước ngành vật liệu xây dựng.
2. Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn các hoạt động thẩm định, đánh giá về: Công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng.
4. Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng (khi có chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh).
5. Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương để áp dụng trong phạm vi của tỉnh đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng đặc thù, các yêu cầu cụ thể về môi trường phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
6. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong các hoạt động: khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất vật liệu xây dựng.
7. Quản lý, hướng dẫn và kiểm tra việc đảm bảo các điều kiện theo quy định đối với hoạt động kinh doanh mặt hàng vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện.
8. Quản lý, kiểm tra chất lượng các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
9. Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
10. Tổ chức nghiên cứu, công bố định kỳ giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan chủ trì
1. Đối với nhiệm vụ xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch; công tác thẩm định; tổ chức tập huấn, hướng dẫn, hội thảo, triển lãm:
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện, trong đó xác định nhiệm vụ của từng cơ quan phối hợp.
b) Tổ chức các hoạt động phối hợp theo kế hoạch đã được thủ trưởng cơ quan chủ trì ký ban hành.
c) Đề nghị cơ quan phối hợp cử cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu tham gia công tác phối hợp; thông báo cho cơ quan phối hợp về tình hình tham gia của cán bộ, công chức được cử tham gia phối hợp; duy trì mối liên hệ với các cơ quan phối hợp và đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ phối hợp đã được phân công của các cơ quan đó.
d) Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo đề nghị của cơ quan phối hợp và các điều kiện bảo đảm khác cho công tác phối hợp.
đ) Tập hợp đầy đủ và tổ chức nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của các cơ quan phối hợp.
e) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện; đề xuất phương án cuối cùng đối với vấn đề còn có ý kiến khác nhau và giải thích lý do không tiếp thu ý kiến của cơ quan phối hợp.
g) Lưu trữ hồ sơ theo quy định.
2. Đối với nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật, quy hoạch đã phê duyệt:
a) Xây dựng kế hoạch kiểm tra, trong đó xác định thời gian, địa điểm, nội dung kiểm tra, trách nhiệm của từng cơ quan phối hợp; gửi kế hoạch kiểm tra cho cơ quan phối hợp, cơ quan được kiểm tra và Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thủ trưởng cơ quan chủ trì ban hành quyết định thành lập tổ chức phối hợp kiểm tra; thực hiện kiểm tra theo kế hoạch đã được thủ trưởng cơ quan chủ trì ký ban hành; thực hiện trách nhiệm và quyền hạn quy định tại các điểm c, d, g khoản 1 Điều này.
c) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả kiểm tra và đề xuất phương án xử lý; chịu trách nhiệm về tiến độ công tác kiểm tra và tính chính xác của báo cáo kiểm tra.
Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan phối hợp
1. Tham gia các hoạt động phối hợp; từ chối phối hợp nếu nội dung phối hợp không liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp.
2. Cử cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu tham gia công tác phối hợp; tạo điều kiện về thời gian cho cán bộ, công chức tham gia phối hợp.
3. Cho ý kiến kịp thời về vấn đề mà cán bộ, công chức được cử phối hợp báo cáo; được quyền bảo lưu ý kiến.
4. Tuân thủ thời hạn góp ý kiến về những vấn đề theo yêu cầu của cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm về chất lượng và tính nhất quán của các ý kiến trong các hoạt động phối hợp của cơ quan mình.
5. Cung cấp và chịu trách nhiệm về sự chính xác của thông tin, số liệu đã cung cấp.
6. Yêu cầu cơ quan chủ trì cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho công tác phối hợp.
7. Đề nghị cơ quan chủ trì điều chỉnh thời gian phối hợp để đảm bảo chất lượng công tác phối hợp; nếu cơ quan chủ trì không chấp thuận vì lý do bảo đảm tiến độ thì phải tuân thủ.
8. Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi cơ quan chủ trì không yêu cầu tham gia các hoạt động phối hợp có liên quan.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức được cử tham gia phối hợp
1. Thực hiện nhiệm vụ được phân công; chấp hành kế hoạch công tác phối hợp của cơ quan chủ trì.
2. Thường xuyên báo cáo thủ trưởng cơ quan về công tác phối hợp; chủ động tham gia đề xuất ý kiến, xin ý kiến thủ trưởng cơ quan khi cần thiết; tuân thủ chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan trong việc phát biểu ý kiến về những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan.
3. Bảo lưu quan điểm khi ý kiến của mình khác với ý kiến của cơ quan, tổ chức khác.
4. Được thủ trưởng cơ quan tạo điều kiện về thời gian để hoàn thành các nhiệm vụ phối hợp.
5. Được khen thưởng khi hoàn thành tốt nhiệm vụ phối hợp và chịu trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi không hoàn thành nhiệm vụ phối hợp.
TRÁCH NHIỆM CỤ THỂ CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
1. Chủ trì và chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện các nội dung được nêu tại Điều 4.
2. Định kỳ ngày 15/6 và ngày 15/12 hàng năm tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh công tác quản lý Nhà nước về vật liệu xây dựng theo quy định tại Thông tư số 06/TT-BXD ngày 10/10/2010 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu và chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành xây dựng.
3. Định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình phối hợp theo quy định của Quy chế này.
Điều 9. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn các hoạt động quản lý nhà nước về môi trường trong lĩnh vực vật liệu xây dựng.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện các nội dung sau:
a) Cung cấp thông tin về: Quy hoạch khoáng sản, trữ lượng các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh; tài liệu, thông tin về tình hình cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép của các tổ chức, cá nhân đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng.
b) Thẩm định các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng theo phân cấp của Chính phủ và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Kiểm tra điều kiện năng lực và việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường và các quy định khác của các tổ chức, cá nhân hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng, sản xuất vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật.
3. Định kỳ ngày 15/6 và ngày 15/12 hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình cấp phép, gia hạn, trả lại, chuyển nhượng, tiếp tục thực hiện quyền khai thác, chế biến khoáng sản để sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh, đồng thời gửi Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện chương trình, đề án, cơ chế chính sách, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp vật liệu xây dựng: Xúc tiến thương mại, triển lãm hàng hóa và hội chợ về vật liệu xây dựng nhằm giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường (trong và ngoài nước) tiêu thụ sản phẩm, tạo dựng môi trường cho doanh nghiệp phát triển.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan trong việc quy hoạch xây dựng các cụm công nghiệp vật liệu xây dựng.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng và di dời địa điểm sản xuất vào khu quy hoạch đã được phê duyệt.
4. Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện các nội dung sau:
a) Tham gia góp ý về công tác quy hoạch, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng; quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng.
b) Quản lý, kiểm tra điều kiện hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng về nhãn mác, xuất xứ của vật liệu xây dựng lưu thông trên thị trường.
c) Kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với tổ chức, cá nhân hoạt động về vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật.
d) Thẩm định các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng theo phân cấp của Chính phủ và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11. Sở Khoa học và Công nghệ
1. Phối hợp với Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn việc áp dụng và công bố chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật.
b) Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng đặc thù, yêu cầu cụ thể về điều kiện môi trường, đảm bảo phù hợp với đặc điểm và sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
c) Quản lý, kiểm tra điều kiện hoạt động của các thiết bị đo lường trong các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng.
d) Kiểm tra chất lượng các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng lưu thông trên thị trường trong tỉnh.
2. Định kỳ 6 tháng, năm cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng về các doanh nghiệp và sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng công bố hợp chuẩn.
Điều 12. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với Sở Xây dựng cung cấp thông tin về tình hình hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Định kỳ hàng quý và theo đề nghị cung cấp cho Sở Xây dựng danh sách doanh nghiệp được cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp tạm ngừng hoặc bị cấm hoạt động, doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực vật liệu xây dựng để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng của doanh nghiệp sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng cùng các đơn vị có liên quan tổ chức quản lý và thực hiện quy hoạch khai thác và sử dụng khoáng sản, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn.
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng xem xét bố trí vốn cho công tác lập, điều chỉnh quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng.
2. Phối hợp các Sở, ngành có liên quan hướng dẫn các chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ hiện đại khi chấm dứt hoạt động các cơ sở sản xuất có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường và hiệu quả kinh tế thấp.
3. Tham gia công tác công bố giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về: Bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy, nổ, kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra đối với máy móc, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn đưa vào khai thác, chế biến, sản xuất, trong lĩnh vực vật liệu xây dựng đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định.
Điều 15. Sở Giao thông Vận tải
1. Cung cấp thông tin về quy hoạch các tuyến đường cấm, giờ cấm đối với các phương tiện vận tải lưu thông cho Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện để làm cơ sở quy định các địa điểm sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
2. Tham gia ý kiến với Sở Xây dựng về các đồ án quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng xây dựng các phương án điều tra thống kê, tổ chức điều tra về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp khai thác, chế biến, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng cung cấp thông tin về doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng.
Điều 17. Ban Quản lý Khu kinh tế
1. Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan:
a) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong sản xuất vật liệu xây dựng, các quy định pháp luật về kinh doanh vật liệu xây dựng cho các đơn vị hoạt động vật liệu xây dựng trong phạm vi các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh.
b) Kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất đối với các đơn vị hoạt động về lĩnh vực vật liệu xây dựng trong phạm vi các khu công nghiệp và chế xuất trên địa bàn tỉnh.
2. Công bố, hướng dẫn và quản lý thực hiện quy hoạch tại các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn; thường xuyên tổ chức rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng được hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất (về địa điểm, diện tích sản xuất…).
3. Phối hợp với Sở Xây dựng cung cấp thông tin về tình hình hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh. Định kỳ 6 tháng, hàng năm cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng về tình hình sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng của các đơn vị hoạt động lĩnh vực vật liệu xây dựng trong phạm vi các khu công nghiệp, khu kinh tế để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Phối hợp với Sở Xây dựng cung cấp thông tin về tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa trong lĩnh vực vật liệu xây dựng qua các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh. Định kỳ 6 tháng, 1 năm cung cấp cho Sở Xây dựng thông tin về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa vật liệu xây dựng như: Chủng loại, số lượng, thương hiệu, xuất xứ và các thông tin liên quan nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, thiết bị nhập khẩu phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng, để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng và cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong công tác quản lý chất lượng hàng hóa vật liệu xây dựng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh và Sở Xây dựng thực hiện các cuộc điều tra thống kê các tổ chức, cá nhân thực tế khai thác, chế biến, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng (số lượng, quy mô và chủng loại) trên địa bàn theo phương án điều tra của tỉnh.
2. Định kỳ, đột xuất phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan kiểm tra hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn địa phương quản lý.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh thực hiện việc quy định khu vực, đường phố, địa điểm sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, nơi để phế thải vật liệu xây dựng phù hợp với quy hoạch của địa phương; hàng năm có khảo sát và điều chỉnh lại các quy định khu vực, đường phố, địa điểm cho phù hợp với tình hình thực tế.
4. Quản lý các hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn, tăng cường công tác kiểm tra các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, phát hiện và xử lý các sai phạm trên địa bàn; báo cáo kịp thời và đề xuất giải pháp xử lý cho Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh nếu vượt quá thẩm quyền giải quyết.
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư xác định các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn (nếu có) để đưa vào quy hoạch thăm dò, khai thác nhằm phục vụ nhu cầu phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh.
6. Tham gia công tác công bố giá vật liệu xây dựng.
7. Định kỳ hàng quý và theo yêu cầu cung cấp cho Sở Xây dựng danh sách hộ kinh doanh đăng ký cấp mới, thay đổi nội dung kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt kinh doanh, bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng thuộc thẩm quyền cấp huyện để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Định kỳ ngày 10/6 và ngày 10/12 hàng năm và đột xuất báo cáo về Sở Xây dựng tình hình hoạt động của các tổ chức, cá nhân khai thác, chế biến, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn; tình hình thực hiện Quy định khu vực đường phố, địa điểm kinh doanh vật liệu xây dựng, nơi đổ phế thải vật liệu xây dựng.
Điều 20. Các Sở, Ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm tổ chức, thực hiện Quy chế này.
Điều 21. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.