Quyết định 3010/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt quy hoạch phát triển sản xuất vật liệu xây dựng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020

Số hiệu 3010/QĐ-UBND
Ngày ban hành 02/10/2009
Ngày có hiệu lực 02/10/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Đỗ Thông
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Xây dựng - Đô thị,Tài nguyên - Môi trường

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3010/QĐ-UBND

Hạ Long, ngày 02 tháng 10 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 về quản lý vật liệu xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006; Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP;

Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1179/SXD-VL ngày 26/8/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển sản xuất vật liệu xây dựng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 với nội dung sau:

1. Mục tiêu quy hoạch:

- Khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng của tỉnh, tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường về vật liệu xây dựng trong tỉnh, trong cả nước và xuất khẩu; Xây dựng ngành công nghiệp vật liệu xây dựng trở thành ngành công nghiệp quy mô lớn, hiện đại, hình thành các cụm công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng tập trung, có công nghệ tiên tiến, tạo ra sản phẩm vật liệu xây dựng có chất lượng cao đủ sức cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập, nhằm mục tiêu tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu và bảo vệ môi trường.

- Phát triển sản xuất các chủng loại vật liệu xây dựng chủ yếu như­: xi măng, vật liệu xây, lát, vật liệu lợp từ đất sét nung, đá xây dựng, gạch ceramic, tấm lợp kim loại, các sản phẩm bê tông, kính xây dựng… thoả mãn nhu cầu trong tỉnh, cung ứng cho thị trường trong nước và xuất khẩu.

- Tăng giá trị sản xuất công nghiệp của ngành, tạo thêm nguồn thu ngân sách cho địa phương; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế của tỉnh, giải quyết việc làm cho người lao động và nâng cao đời sống nhân dân.

- Đến năm 2015 giá trị sản lượng tăng từ 30% đến 35%; đến năm 2020 chiếm khoảng 35,6% giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh, dự kiến sản lượng sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu của tỉnh Quảng Ninh trong các năm như sau:

STT

Chủng loại vật liệu xây dựng

Đơn vị

2010

2015

2020

1

Xi măng

triệu tấn

7,77

12,07

12,07

2

Vật liệu xây, trong đó:

triệu viên

797,2

953,4

1.190,4

 

 - Gạch tuy nen

620

725

910

 

 - Gạch lò VSBK

28

62

62

 

 - Gạch thủ công

46

12

12

 

 - Gạch không nung

103,2

154,4

206,4

3

Vật liệu lợp, trong đó:

triệu m2

8,3

12,40

14,46

 

 - Ngói nung

6,3

10,40

12,46

 

 - Tôn

2

2

2

4

Đá xây dựng

1.000 m3

2.590

3.745

4.852

5

Cát xây dựng

1.000 m3

840

905

1.010

6

Gạch cotto

triệu m2

7.000

14.000

21.000

7

Gạch ceramic

triệu m2

3.000

10.000

10.000

8

Đá ốp lát

1.000 m2

50

100

100

9

Gạch lát Terastone

1.000 m2

-

400

400

10

Bê tông, trong đó:

1.000 m3

575

575

585

 

 - Bê tông đúc sẵn

1.000 m3

30

30

40

 

 - Bê tông thương phẩm

1.000 m3

550

550

550

11

Kính xây dựng, trong đó:

1.000 m2

8.180

12.180

12.180

 

 - Kính tấm

1.000 m2

8.000

12.000

12.000

 

 - Kính an toàn

1.000 m2

180

180

180

12

Polyme composite

1.000 m2

-

60

60

13

Cửa nhựa

1.000 m2

35

50

150

14

Khai thác cát trắng

1.000 tấn

240

250

260

15

Khai thác cao lanh -pirofilit

1.000 tấn

150

250

400

- Đối với một số sản phẩm vật liệu xây dựng có lợi thế như: Xi măng, vật liệu ốp lát, sản phẩm gốm mỏng, khai thác chế biến cát trắng, cao lanh -pirofilit...: mở rộng sản xuất đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.

- Giá trị sản xuất vật liệu xây dựng đạt khoảng 12 - 13 ngàn tỷ đồng/năm (giá hiện hành).

- Giải quyết khoảng 8 - 9 ngàn lao động có việc làm có thu nhập ổn định.

2. Phương án quy hoạch các loại sản phẩm chủ yếu:

2.1. Sản xuất xi măng: Ổn định sản xuất, đưa các nhà máy xi măng Thăng Long; Hạ Long; Cẩm Phả; Lam Thạch hoạt động đạt công suất thiết kế. Giai đoạn 2011-2015: tiếp tục đầu tư xây dựng 2 nhà máy xi măng Thăng Long II và nhà máy xi măng Hạ Long II, phấn đấu đưa sản lượng xi măng của tỉnh đến năm 2020 là 12,07 triệu tấn, trong đó:

- Nghiền tại Quảng Ninh: 4,962 triệu tấn xi măng;

- Nghiền tại các tỉnh phía nam: 7,738 triệu tấn.

2.2. Sản xuất vật liệu xây:

- Ổn định sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm ở các cơ sở sản xuất gạch tuynen hiện có.

- Đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ, nâng cao tỷ lệ các sản phẩm gốm mỏng có giá trị kinh tế cao (gạch ốp lát, các loại ngói lợp và ngói trang trí .v.v.) trong cơ cấu sản phẩm đối với những doanh nghiệp có nguyên liệu tốt. Dự kiến tỷ lệ sản phẩm mỏng chiếm từ 30% - 50% sản lượng sản xuất.

- Đầu tư mở rộng các cơ sở hiện có, xây dựng mới các cơ sở sản xuất gạch tuy nen ở các huyện miền Đông như: Đầu tư dây chuyền tuynen ở Bình Liêu 10 triệu viên/năm; Hải Hà 15 triệu viên năm, sau năm 2015 tăng lên 30 triệu viên/năm; Ba Chẽ 10 triệu viên/năm.

- Từ năm 2010 đến năm 2020 tạm dừng đầu tư xây dựng dự án sản xuất gạch ngói tuynen khu vực miền Tây.

[...]