ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
52/2017/QĐ-UBND
|
Đồng
Tháp, ngày 08 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI
NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Quyết định số
131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành
lập Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Quyết định số
180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 2 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế quản
lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành
kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 2 năm 2002 của Thủ tướng
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
11/2017/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý
và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội
để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng
nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH)
để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Các Quyết định số 1561/QĐ-UBND.HC ngày 18 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng và kinh phí quản lý Quỹ giải quyết
việc làm tỉnh Đồng Tháp và Quyết định số 711/QĐ-UBND.HC ngày 22 tháng 8 năm
2011 về việc ban hành Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân
sách tỉnh, ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác hết hiệu lực thi
hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh (huyện); Giám đốc các Sở: Tài
chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Chi nhánh
(Phòng giao dịch) Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh (huyện); Chủ tịch UBND huyện,
thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản (BTP);
- Các Bộ: TC, TNMT;
- TT/TU, TT/HĐND tỉnh;
- CT, các PCT/UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTTN/NSương.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Châu Hồng Phúc
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI
NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2017/QĐ-UBND
ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định việc quản
lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách
xã hội (NHCSXH) để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác.
2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan có trách nhiệm trong
việc quản lý và sử dụng nguồn từ ngân sách cấp tỉnh (huyện) ủy thác qua Chi
nhánh NHCSXH tỉnh (Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện) để cho vay hộ nghèo và các
đối tượng chính sách khác trên địa bàn, Sở (Phòng) Lao động - Thương binh và Xã
hội, Sở Tài chính (Phòng Tài chính - Kế hoạch) và các cơ quan khác, tổ chức, cá
nhân có liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, Chi nhánh
NHCSXH tỉnh (huyện).
Điều 2. Nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để
cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác
1. Nguồn vốn ngân sách tỉnh (huyện) còn lại tại thời
điểm giải thể Quỹ giải quyết việc làm địa phương thành lập theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền.
2. Nguồn vốn ngân sách địa phương trích hàng năm (bao
gồm: ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện) ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
(đối với ngân sách cấp tỉnh), Hội đồng nhân dân cấp huyện (đối với ngân sách cấp
huyện) quyết định.
3. Nguồn vốn ngân sách địa phương (bao gồm: ngân sách
cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện) đã ủy thác qua NHCSXH để cho vay người nghèo
và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh thu hồi để quay vòng vốn.
4. Nguồn tiền lãi thu được từ cho vay đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác được trích hàng năm để bổ sung vào nguồn
vốn ủy thác theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Quy chế này (nếu có).
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều
3. Cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân các cấp ủy quyền ký hợp đồng ủy thác
với Chi nhánh NHCSXH các cấp
1. Cấp tỉnh: Sở Tài chính ký hợp đồng ủy thác với Chi
nhánh NHCSXH tỉnh (đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh).
2. Cấp huyện: Phòng Tài chính - Kế hoạch ký hợp đồng ủy
thác với Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện (đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện).
Điều 4. Quy trình chuyển nguồn vốn ngân sách địa phương
hàng năm bố trí để bổ sung nguồn vốn cho vay đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác
1. Hàng năm, tuỳ theo khả năng cân đối nguồn vốn từ
ngân sách cấp tỉnh (cấp huyện), Sở Tài chính (Phòng Tài chính - Kế hoạch) chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở (Phòng) Lao động - Thương binh và
Xã hội tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (cấp huyện) trình Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh (cấp huyện) phê duyệt, ủy thác cho Chi nhánh NHCSXH tỉnh (Phòng giao dịch
NHCSXH cấp huyện) để bổ sung nguồn vốn cho vay đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách khác trên địa bàn.
2. Căn cứ để chuyển vốn:
a) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (đối với
ngân sách cấp tỉnh), Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện (đối với ngân
sách cấp huyện) phê duyệt nguồn vốn ủy thác để cho vay đối với người nghèo và
các đối tượng chính sách khác trên địa bàn và công văn đề nghị của NHCSXH các cấp.
b) Hợp đồng ủy thác đã ký theo quy định tại Điều 3 Quy
chế này.
3. Hình thức cấp phát: Lệnh chi tiền.
4. Hạch toán chi ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân
sách nhà nước hiện hành.
5. Cơ quan tiếp nhận nguồn vốn ủy thác:
Chi nhánh
NHCSXH tỉnh tiếp nhận nguồn vốn ủy thác đối với ngân sách cấp tỉnh, Phòng giao
dịch NHCSXH cấp huyện tiếp nhận nguồn vốn ủy thác đối với ngân sách cấp huyện để
thực hiện cho vay trực tiếp và cho vay ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội
để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh
theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
6. Phân bổ nguồn vốn:
a) Căn cứ nguồn vốn địa phương được bổ sung, NHCSXH
trình Trưởng ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp phân bổ nguồn vốn ủy
thác theo quy định.
b) Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH cấp
huyện có trách nhiệm cho các đối tượng vay theo đúng quyết định phân bổ nguồn vốn
đã được Trưởng ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp phê duyệt.
Điều 5. Đối tượng cho vay
Các đối tượng
theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính
phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác (gọi tắt
Nghị định số 78/2002/NĐ-CP).
Điều 6. Mục đích sử dụng vốn vay
Theo quy định
tại Điều 14 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP và tình hình đối tượng, nhu cầu sử dụng
vốn vay khác phù hợp thực tế của địa phương.
Điều 7. Mức cho vay
Mức cho vay đối
với từng loại đối tượng được vay vốn theo mức vay do NHCSXH Việt Nam công bố
trong từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.
Điều 8. Thời hạn cho vay
Thời hạn vay vốn
được thực hiện theo hướng dẫn nghiệp vụ cho vay hiện hành của NHCSXH do Thủ tướng
Chính phủ quy định.
Điều 9. Lãi suất cho vay
1. Lãi suất cho vay ưu đãi đối với từng đối tượng vay
vốn cụ thể theo mức lãi suất do NHCSXH Việt Nam công bố trong từng thời kỳ theo
quy định của Chính phủ.
2. Lãi suất nợ quá hạn cho vay ưu đãi đối với từng đối
tượng vay vốn cụ thể theo mức lãi suất do NHCSXH Việt Nam công bố trong từng thời
kỳ theo quy định của Chính phủ.
Điều 10. Quy trình, thủ tục cho vay
Chi nhánh
NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các
quy trình, thủ tục cho vay theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ và
các văn bản về hướng dẫn nghiệp vụ cho vay theo từng thời kỳ, từng chương trình
cho vay của các Bộ, ngành liên quan, của NHCSXH từng thời kỳ.
NHCSXH chịu
trách nhiệm về việc kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ vay vốn, đảm bảo cho vay đúng
quy định.
Điều 11. Gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn
1. Thẩm quyền gia hạn nợ do NHCSXH các cấp xem xét quyết
định theo quy định của NHCSXH theo từng thời kỳ.
2. Về thủ tục, hồ sơ đề nghị gia hạn nợ, chuyển nợ quá
hạn, thời gian gia hạn: thực hiện theo quy định của NHCSXH trong từng thời kỳ.
Điều 12. Quản lý và sử
dụng tiền lãi cho vay
1. Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH cấp
huyện quản lý và hạch toán số tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay bằng nguồn
vốn ngân sách địa phương vào thu nhập của NHCSXH và quản lý, sử dụng theo
nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:
a) Trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chung theo
quy định tại Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với
NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ
tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trường hợp tại thời
điểm trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh thấp
hơn 0,75% thì Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng 0,75% tính trên số dư nợ
cho vay (không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh).
b) Trích phí quản lý nguồn vốn ủy thác cho Chi nhánh
NHCSXH cấp tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện theo dư nợ cho vay bình quân.
Mức phí quản lý bằng mức phí quản lý Thủ tướng Chính phủ giao cho NHCSXH từng
thời kỳ (hiện nay 0,33% trên dư nợ cho vay, không bao gồm nợ quá hạn và nợ
khoanh). Trường hợp lãi thu được sau khi trích quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
chung không đủ trích phí quản lý cho NHCSXH theo quy định, ngân sách địa phương
cấp bù phần còn thiếu cho NHCSXH nơi nhận ủy thác.
c) Trích tối đa không quá 15% số tiền lãi thu được để
chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của
Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp, các sở, ngành, đơn vị liên quan
đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn NHCSXH nhận ủy thác từ ngân sách địa
phương. Trong đó:
- Trích tối đa không quá 9% số tiền lãi thu được để chi
cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của
Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp.
- Trích tối đa không quá 3% số tiền lãi thu được để
chi cho công tác quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát của Sở Tài chính (Phòng
Tài chính - Kế hoạch).
- Trích tối đa không quá 3% số tiền lãi thu được để
chi cho công tác quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội (Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội).
d) Phần còn lại (nếu có) được bổ sung vào nguồn vốn
cho vay.
2. Trường hợp số lãi thực thu không đủ bù đắp các khoản
chi phí về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng; chi phí quản lý cho NHCSXH; chi
phí cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của
Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp, các sở, ngành, đơn vị liên quan
thì Sở Tài chính (Phòng Tài chính - Kế hoạch) chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội (Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) tham mưu Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh (cấp huyện), Chi nhánh NHCSXH tỉnh (Phòng giao dịch NHCSXH cấp
huyện) báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện bổ sung ngân sách địa phương
bù đắp một phần theo khả năng cân đối của mỗi cấp ngân sách đúng quy định.
3. Giao Chi nhánh NHCSXH tỉnh (Phòng giao dịch NHCSXH
cấp huyện) theo dõi và trích phí theo định kỳ hàng tháng.
Điều 13. Xử lý nợ bị rủi ro
1. Đối với các khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách
quan: Đối tượng được xem xét xử lý rủi ro, nguyên nhân khách quan làm thiệt hại
trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng, biện pháp xử lý, hồ sơ pháp lý để
xem xét xử lý nợ bị rủi ro được áp dụng theo quy định của Chính phủ về cơ chế xử
lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH. Những trường hợp phải xử lý rủi ro khác, Chi nhánh
NHCSXH tỉnh (Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện) phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh (Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội), Sở Tài chính (Phòng Tài
chính - Kế hoạch) và các đơn vị có liên quan xem xét, thẩm định thống nhất bằng
văn bản đối với từng trường hợp cụ thể, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
(huyện) xem xét, quyết định đúngtheo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi ro do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh; do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện.
3. Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro được lấy từ Quỹ dự
phòng rủi ro tín dụng đã được NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện trích lập đối với cho
vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác từ nguồn ngân sách địa phương.
4. Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù
đắp, tùy theo tình hình thực tế khoản vay bị rủi ro thuộc nguồn vốn ngân sách cấp
tỉnh, cấp huyện; cơ quan Tài chính cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì, phối hợp với cơ
quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh, cấp huyện và NHCSXH cấp tỉnh, cấp
huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện bổ sung ngân sách địa phương
để xử lý, hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn ủy thác của ngân sách địa phương
chuyển qua NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện.
5. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng sau khi được
sử dụng để xử lý xóa nợ bị rủi ro lớn hơn số dư Quỹ dự phòng rủi ro tối đa, được
bổ sung vào nguồn vốn ủy thác để cho vay theo quy định.
6. Đối với Quỹ dự phòng rủi ro địa phương trích lập
theo quy định tại Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính hướng
dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản
lý Quỹ quốc gia về việc làm được tiếp tục giao NHCSXH quản lý để xử lý nợ rủi
ro theo quy định.
Điều
14. Chế độ báo cáo
1. Đối với nguồn vốn do ngân sách cấp tỉnh ủy thác qua
Chi nhánh NHCSXH tỉnh: Định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/7), hàng năm (trước ngày
31/1) hoặc theo yêu cầu đột xuất, Chi nhánh NHCSXH tỉnh báo cáo tổng nguồn vốn,
kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan
chuyên môn được giao ký hợp đồng ủy thác.
2. Đối với nguồn vốn do ngân sách cấp huyện ủy thác
qua Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện: Định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/7), hàng
năm (trước ngày 31/1) hoặc theo yêu cầu đột xuất, Phòng giao dịch NHCSXH cấp
huyện báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác gửi Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn được giao ký hợp đồng ủy thác.
Điều 15. Hạch toán, theo dõi cho vay, chế độ báo cáo quyết toán
Việc ghi chép,
hạch toán kế toán đối với nguồn vốn ủy thác và dư nợ cho vay được theo dõi, hạch
toán vào tài khoản kế toán riêng theo các văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc
NHCSXH.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
16. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Trách nhiệm
của Sở Tài chính (Phòng Tài chính - Kế hoạch): Chủ trì, phối hợp với Chi nhánh
NHCSXH tỉnh (Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện), Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội (Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội), Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, đề
xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện:
a) Bố trí nguồn vốn từ ngân sách tỉnh (huyện) ủy thác
cho Chi nhánh NHCSXH tỉnh (Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện), đảm bảo chuyển vốn
đầy đủ, kịp thời cho NHCSXH tỉnh (huyện) để cho vay hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác trên địa bàn và thực hiện kiểm tra kết quả quản lý và sử dụng
nguồn vốn ủy thác tại NHCSXH.
b) Căn cứ quy chế cho vay này và vốn ủy thác đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt ký hợp đồng ủy thác với NHCSXH.
c) Thẩm định hồ sơ vay vốn bị rủi ro, báo cáo cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Chi nhánh NHCSXH
tỉnh (Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện) đối với trường hợp quy mô của đợt xóa nợ
vượt quá số dư quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tạo lập từ nguồn vốn ủy thác địa
phương.
d) Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xử lý nợ bị rủi
ro đối với những trường hợp bị rủi ro ngoài cơ chế theo quy định tại khoản 1,
Điều 13 Quy chế này.
đ) Kiểm tra việc
phân phối, sử dụng lãi cho vay thu được theo Điều 12 Quy chế này.
2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với
Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Phòng Tài chính - Kế hoạch
phối hợp Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch bố trí nguồn
vốn uỷ thác từ ngân sách tỉnh, huyện, thị xã, thành phố hàng năm; báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (huyện) xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh (huyện) quyết định.
3. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng
vay vốn:
a) Khảo sát, xác định đối tượng, nhu cầu vay vốn, xây
dựng kế hoạch cho vay hàng năm theo từng chương trình cho vay.
b) Kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả cho vay và phối
hợp xử lý, thu hồi nợ đối với các đối tượng quy định tại Quy chế này.
c) Chủ trì, phối hợp với NHCSXH các cấp và các cơ
quan, đơn vị liên quan:
- Thẩm định hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro của hộ vay vốn
ủy thác từ ngân sách tỉnh; phúc tra, lập thủ tục xử lý và báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét quyết định.
- Kiểm tra tình hình và kết quả thực hiện cho vay vốn
ủy thác từ ngân sách địa phương. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo Ủy ban nhân
dân cùng cấp.
d) Trên cơ sở tiền lãi cho vay được phân bổ tại Điều
12 Quy chế này, cuối năm các đơn vị, địa phương có trách nhiệm tổng hợp chung
báo cáo quyết toán kinh phí hoạt động hàng năm của đơn vị, địa phương.
4. Trách nhiệm của Chi nhánh NHCSXH tỉnh (Phòng giao dịch
NHCSXH cấp huyện):
a) Ký hợp đồng ủy thác với cơ quan chuyên môn được Ủy
ban nhân dân các cấp ủy quyền. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ngân sách của
địa phương chuyển sang NHCSXH theo đúng quy định của pháp luật và các quy định
tại văn bản này.
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị xây dựng kế
hoạch nguồn vốn hàng năm cho các đối tượng vay gửi cơ quan Tài chính trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
c) Hướng dẫn nghiệp vụ; thẩm định hồ sơ vay vốn và
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định từng chương trình cho vay.
d) Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra vốn
vay, xử lý nợ theo quy
định.
đ) Lập hồ sơ xử
lý nợ bị rủi ro trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
e) Hạch toán kế toán đối với nguồn vốn và dư nợ từ nguồn
vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH theo quy định.
g) Trước ngày 20 của tháng đầu quý, NHCSXH tạm tính và
trích phân bổ tiền lãi cho vay thu được quy định tại Điều 12, và cuối năm vào
ngày 31/12, NHCSXH thực hiện trích lập dự phòng rủi ro và quyết toán trích lập
các khoản tại Điều 12 của Quy chế này theo đúng quy định. Đối với nội dung
trích lập quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 12 được thực hiện vào quý I năm liền
kề. Định kỳ quý, năm hoặc đột xuất NHCSXH báo cáo kết quả thực hiện các khoản
thu, chi theo đúng quy định.
h) Định kỳ hàng năm, NHCSXH báo cáo Ủy ban nhân dân
các cấp về kết quả tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách địa phương
chuyển qua NHCSXH trong quý I của năm sau.
i) Hàng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức
tổng kết đánh giá kết quả thực hiện cho vay các chương trình tín dụng.
5. Các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác:
a) Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn thành lập Tổ Tiết
kiệm và Vay vốn để thực hiện uỷ thác cho vay.
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát, quản lý hoạt động tín dụng
theo văn bản liên tịch và hợp đồng uỷ thác đã ký với NHCSXH.
6. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
a) Chỉ đạo và phối hợp với các cơ quan chức năng, cơ
quan thực hiện chương trình và Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện thực hiện đúng
các quy định tại Quy chế này.
b) Rà soát bãi bỏ các quy chế quản lý vốn ủy thác tại
địa phương đã ban hành và thực hiện thống nhất theo các quy định tại Quy chế
này.
c) Căn cứ khả năng cân đối ngân sách và tình hình thực
tế tại địa phương, trình Hội đồng nhân dân huyện, thị xã, thành phố phê duyệt bổ
sung nguồn vốn ủy thác qua NHCSXH để cho vay các đối tượng hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác tại địa phương.
7. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng vay vốn theo từng
chương trình cho vay theo Quy chế này.
b) Phối hợp với NHCSXH, tổ chức chính trị - xã hội,
các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi
nợ đến hạn trả nợ, trả lãi, nợ quá hạn, kiểm tra, phúc tra hộ vay vốn bị rủi ro
trên địa bàn.
c) Phối hợp với NHCSXH xử lý các trường hợp nợ chay ỳ,
nợ quá hạn..., hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên
nhân khách quan và có ý kiến về đề nghị xử lý rủi ro của người vay; tham gia tổ
đôn đốc thu hồi nợ khó đòi...
8. Trách nhiệm của người vay:
a) Kê khai hồ sơ đầy đủ, trung thực, chính xác.
b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích vay.
c) Hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thỏa thuận theo quy định.
d) Thực hiện đầy đủ quy ước hoạt động của Tổ.
Điều 17. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc thì
các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Tài chính, các cơ quan, đơn vị
quản lý đối tượng vay vốn để phối hợp nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm đảm bảo sử dụng
vốn uỷ thác đúng mục đích, có hiệu quả./.