ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2017/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 14 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI
NGƯCRI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản
lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội; Quyểt định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của quy chế
quản lý tài chính đối với Ngân hàng chính sách xã hội ban hành kèm
theo quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12
năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 62/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng
Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số
180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 và Quyết
định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
11/2017/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn Ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính
sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 3036/TTr-STC ngày 29 tháng 11 năm 2017;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban Hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý và sử dụng
nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho
vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Hải
Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 12
năm 2017 và thay thế Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của UBND tỉnh
Hải Dương “về việc ban hành quy chế tạo lập và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh
ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương”.
Điều 3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hải Dương chịu trách nhiệm tổ chức
triển khai, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Quy chế ban hành kèm theo Quyết
định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động Thương binh
và Xã hội; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hải Dương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Dương Thái
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI
NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2017/QĐ-UBND
ngày 14/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chính, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chính
Quy chế này
quy định việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương (gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân
sách cấp huyện) ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội (sau đây viết
tắt là: NHCSXH) để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2. Đối tượng
áp dụng
Các cơ quan có
trách nhiệm trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh; ngân
sách huyện, thành phố, thị xã ủy thác qua NHCSXH để cho vay người nghèo và các
đối
tượng chính sách khác trên địa bàn: UBND các cấp; Sở Tài chính hoặc Phòng Tài
chính Kế hoạch; Sở Lao động Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động Thương
binh và Xã hội; các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác; Chi nhánh NHCSXH tỉnh,
Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện; các Sở, ban ngành khác; tổ chức, cá nhân có
liên quan....
Điều 2. Nguyên tắc cho vay
1. Việc cho
vay phải bảo đảm đúng đối tượng và điều kiện vay vốn theo quy định pháp luật hiện
hành và quy định tại Quyết định này.
2. Người vay vốn
phải sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay; trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi.
3. Chi nhánh
NHCSXH và các cơ quan liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng
được vay vốn.
4. Nghiêm cấm
các hành vi lợi dụng để chiếm đoạt và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh, huyện
không đúng mục đích. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này, tuỳ
theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THẺ
Điều 3. Nguồn vốn cho vay
Nguồn vốn các
cấp ngân sách tỉnh Hải Dương ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh để cho vay người
nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương, bao gồm:
1. Nguồn vốn
ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh để cho vay trên địa bàn tỉnh,
gồm:
- Nguồn vốn
ngân sách tỉnh bổ sung hàng năm theo khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.
- Nguồn tiền
lãi thu được từ hoạt động cho vay của nguồn vốn ngân sách tỉnh được trích hàng
năm để bổ sung vào nguồn vốn ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh theo quy định tại
Điều 14 quy chế này.
2. Nguồn vốn
ngân sách các huyện, thành phố, thị xã ủy thác qua Chi nhánh NHCSHXH tỉnh,
Phòng Giao dịch NHCSXH các huyện, thị xã thuộc Chi nhánh NHCSXH tỉnh (sau đây gọi
chung là Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện) để cho vay trên địa bàn huyện, thành
phố, thị xã, gồm:
- Nguồn vốn của
ngân sách cấp huyện bổ sung hàng năm theo khả năng cân đối của ngân sách cấp
huyện. .
- Nguồn tiền
lãi thu được từ hoạt động cho vay của nguồn vốn ngân sách cấp huyện được trích
hàng năm để bổ sung vào nguồn vốn ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao
dịch NHCSXH cấp huyện theo quy định tại Điều 14 quy chế này.
Điều 4. Cơ quan chuyên môn được UBND các cấp ủy quyền ký hợp
đồng ủy thác với NHCSXH các cấp
1. Cấp tỉnh: Sở
Tài chính ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh NHCSXH tỉnh Hải Dương (đối với nguồn
vốn ngân sách tỉnh);
2. Cấp huyện:
Phòng Tài chính Kế hoạch Thành phố Hải Dương ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh
NHCSXH tỉnh Hải Dương (đối với nguồn vốn ngân sách Thành phố Hải Dương). Phòng
Tải chính Kế hoạch huyện, thị xã ký hợp đồng ủy thác với Phòng Giao dịch NHCSXH
huyện, thị xã (đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện);
Điều 5. về tạo lập, phân bổ nguồn vốn
1. Về tạo lập nguồn vốn: Hàng năm, trên cơ sở tổng
hợp nhu cầu vay vốn của người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa
bàn; Báo cáo tình hình thực tế cho vay trong năm và dự kiến vốn thu hồi trong
năm tiếp theo; Căn cứ khả năng ngân sách và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
của địa phương, cơ quan tài chính cấp tỉnh, cấp huyện tổng hợp báo cáo UBNĐ,
trình HĐND cùng cấp quyết định bổ sung nguồn vốn ủy thác qua NHCSXH để thực hiện
cho vay theo quy định.
2. Về việc phân bổ nguồn vốn:
Căn cứ nguồn vốn
địa phương được bổ sung, tình hình thực tế tại các đơn vị, NHCSXH báo cáo Trưởng
ban đại diện HĐQT NHCSXH cùng cấp phê duyệt kế hoạch phân bổ nguồn vốn vay cho
các đơn vị theo quy định hiện hành của NHCSXH Việt Nam và Chi nhánh NHCSXH tỉnh
Hải Dương.
Điều 6. Quy trình chuyển nguồn vốn ngân sách địa phương
Quy trình chuyển
nguồn vốn ngân sách địa phương các cấp hàng năm bố trí để bổ sung nguồn vốn cho
vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác; hình thức cấp phát bằng
lệnh chi tiền; hạch toán chi ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước
hiện hành.
Điều 7. Đối tượng cho vay
Các đối tượng
theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính
phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Các đối tượng
chính sách khác do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định tùy theo tình hình thực tế tại
địa phương.
Điều 8. Mục đích sử dụng vốn vay
Theo quy định
tại Điều 14 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP và căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội từng thời kỳ; tình hình đối tượng, nhu cầu sử dụng vốn vay thực tế của địa phương Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định bổ sung mục đích sử dụng tiền vay phù hợp.
Điều 9. Mức cho vay
Mức cho vay
phù hợp với từng loại đối tượng được vay vốn theo mức vay do NHCSXH công bố
trong từng thời kỳ.
Trường hợp áp dụng mức cho
vay khác so với mức cho vay do NHCSXH công bố, căn cứ thực tế của địa phương từng
thời kỳ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức cho vay phù hợp với từng đối tượng.
Điều 10. Thời hạn cho vay
Thời hạn vay vốn
cụ thể do NHCSXH và đối tượng' vay vốn thỏa thuận căn cứ vào thời hạn thu hồi vốn
theo Hợp
đồng ủy thác, mục đích sử dụng vốn của người vay, chu kỳ sản xuất và khả năng
trả nợ của đối tượng vay vốn, nhưng tối đa không quá 60 tháng (5 năm).
Điều 11. Lãi suất cho vay
1. Lãi suất
cho vay ưu đãi đối với từng đối tượng vay vốn cụ thể theo mức lãi suất NHCSXH
công bố từng thời kỳ. Trường hợp áp dụng mức lãi suất cho vay khác so với mức
lãi suất cho vay do NHCSXH công bố, căn cứ thực tế của địa phương từng thời kỳ Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức
lãi suất cho vay phù hợp với từng đối tượng.
2. Lãi suất nợ
quá hạn bằng 130% lãi suất khi cho vay.
Điều 12. Quy trình, thủ tục cho vay
Chi nhánh
NHCSXH tỉnh Hải Dương, các Phòng giao dịch NHCSXH huyện, thị xã thực hiện các
quy trình, thủ tục cho vay, bảo đảm tiền vay (nếu có) theo các quy định hiện
hành của NHCSXH. Chi nhánh NHCSXH tinh Hải Dương, các Phòng giao dịch NHCSXH
huyện, thị xã chịu trách nhiệm về việc kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ vay vốn, đảm
bảo cho vay đúng quy định.
Điều 13. Gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn
1. Về thẩm quyền gia hạn nợ do NHCSXH các cấp
xem xét, quyết định theo quy định của NHCSXH trong từng thời kỳ;
2. Về thủ tục, hồ sơ đề nghị gia hạn nợ, chuyển
nợ quá hạn, thời gian gia hạn nợ, thực hiện theo quy định của NHCSXH trong từng
thời kỳ.
Điều 14. Quản lý và sử dụng tiền lãi cho vay
Chi nhánh
NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện quản lý và hạch toán số tiền lãi thu
được từ hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách địa phương vào thu nhập của
NHCSXH và quản lý, sử dụng theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:
1. Trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng chung theo quy định tại Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày
31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế quản lý tài chính đối với NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số
180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn
của Bộ Tài Chính.
Trường hợp tại
thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh thấp
hơn 0,75% thì Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng 0,75% tính trên số dư nợ
cho vay (không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh).
2. Trích phí quản
lý nguồn vốn ủy thác cho Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH cấp
huyện theo dư nợ cho vay bình quân. Mức phí quản lý tối thiểu bằng mức phí quản
lý Thủ tướng Chính phủ giao cho NHCSXH trong từng thời kỳ. Trường hợp lãi thu được
sau khi trích quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chung không đủ trích phí quản lý cho
NHCSXH nơi nhận ủy thác vốn cho vay theo quy định, trên cơ sở đề nghị của
NHCSXH, định kỳ 6 tháng, Sở Tài chính (đối với nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy
thác), Phòng Tài chính Kế hoạch (đối với nguồn ngân sách cấp huyện ủy thác) thẩm
định, trình UBND cùng cấp xem xét, quyết định cấp bù phần còn thiếu
cho NHCSXH nhận ủy thác.
3. Trích phí
chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện
Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp, các Sở, ngành, đơn vị liên quan đến hoạt động
cho vay bằng nguồn vốn NHCSXH nhận ủy thác từ ngân sách địa phương, mức trích tối
đa không quá 15% số tiền lãi thu được, cụ thể như sau:
a) Trích tối
đa 08% tiền lãi thu được chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra,
giám sát, khen thưởng của các Sở, ngành, đơn vị liên quan đến hoạt động cho vay
bằng nguồn vốn NHCSXH nhận ủy thác từ ngân sách địa phương.
Giao cho
NHCSXH lập dự toán việc sử dụng kinh phí được để lại cho công tác chỉ đạo, quản
lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát và khen thưởng gửi Sở Tài chính (đối với nguồn
vốn ngân sách tỉnh ủy thác) thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét quyết định, gửi Phòng Tài chính Ke hoạch cấp huyện (đối với nguồn vốn ngân
sách cấp huyện ủy thác) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để xem xét,
quyết định.
b) Trích tối
đa 07% số tiền lãi thu được chi cho hoạt động, công tác kiểm tra, giám sát,
khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp.
c) Trường hợp hết năm ngân
sách, kinh phí còn dư được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
4. Phần còn lại
(nếu có) được bổ sung vào nguồn vốn cho vay;
5. Nội dung
chi và mức chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát,
khen thưởng theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành đối với cơ quan hành chính
và đơn vị sự nghiệp công lập và một số nội dung, mức chi đặc thù phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương.
Điều 15. Xử lý nợ bị rủi ro
1. Đối với các
khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan: Đối tượng được xem xét xử lý rủi
ro, nguyên nhân khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách
hàng, biện pháp xử lý, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ bị rủi ro được áp dụng
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH.
Những trường hợp phải xử lý rủi ro khác, NHCSXH cấp tỉnh, huyện phối hợp với Sở (Phòng)
Lao động Thương binh và Xã hội, Sở (Phòng) Tài chính và các đơn vị có liên quan
xem xét, thẩm định thống nhất bằng văn bản đối với từng trường hợp cụ thể, báo cáo
Chủ tịch UBND các cấp xem xét, quyết định đảm bảo theo quy định.
2. Thẩm quyền
xem xét xử lý nợ bị rủi ro do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định (đối với nguồn
vốn ngân sách cấp tỉnh), do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định (đối với nguồn vốn
ngân sách cấp huyện).
3. Nguồn vốn để
xử lý nợ bị rủi ro được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đã được NHCSXH
trích lập đối với cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác từ nguồn
ngân sách địa phương.
4. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi
ro tín dụng .không đủ bù đắp, tùy theo tình hình thực tế khoản vay bị rủi ro thuộc nguồn vốn
ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện; cơ quan Tài chính cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì,
phối hợp với cơ quan Lao động Thương binh và Xã hội cấp tỉnh, cấp huyện, NHCSXH
cấp tỉnh,
cấp huyện báo cáo UBND cấp tỉnh, cấp huyện bổ sung ngân sách địa phương để xử
lý, hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn ủy thác của ngân sách địa phương chuyển
qua NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện.
5. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi
ro tín dụng sau khi được sử dụng để xử
lý xóa nợ bị rủi
ro lớn hơn số dư Quỹ dự phòng rủi ro tối đa, được bổ sung vào nguồn vốn ủy thác
để cho vay theo quy định.
6. Đối với Quỹ
dự phòng rủi ro địa phương đã trích lập theo quy định tại Thông tư số
73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng
Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm
được tiếp tục giao NHCSXH quản lý để xử lý rủi ro theo quy định.
7. Đối với các
khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân chủ quan: thực hiện theo quy định của pháp luật
vê Ngân hàng.
Điều 16. Chế độ báo cáo
1. Đối với nguồn
vốn ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh Hải Dương:
- Chi nhánh
NHCSXH tỉnh Hải Dương có trách nhiệm báo cáo tổng nguồn vốn cồn lại, kết quả
cho vay, tình hình thu hồi vốn, phân bổ lãi cho vay từ nguồn vốn ngân sách tỉnh
ủy thác, gửi Sở Tài chính, Sở Ke hoạch và Đầu tư để rà soát, tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
- Báo cáo 6
tháng đầu năm gửi trước ngày 10/7, báo cáo 6 tháng cuối năm và báo cáo năm gửi
trước 15/01 năm sau, các báo cáo đột xuất theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh
và đề nghị của Sở Tài chính, Sở Ke hoạch và Đầu tư.
2. Đối với nguồn
vốn ngân sách cấp huyện ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch
NHCSXH cấp huyện:
- Chi nhánh
NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện có trách nhiệm báo cáo tổng nguồn
vốn còn lại, kết quả cho vay, tình hình thu hồi vốn, phân bổ lãi cho vay từ nguồn
vốn ngân sách cấp huyện ủy thác, gửi Phòng Tài chính Ke hoạch để rà soát, tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Báo cáo 6
tháng đầu năm gửi trước ngày 10/7, báo cáo 6 tháng cuối năm
và báo cáo năm
gửi trước 15/01 năm sau, các báo cáo đột xuất theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
cấp huyện và đề nghị của Phòng Tài chính Ke hoạch.
Điều 17. Hạch toán, theo dõi cho vay, chế độ báo cáo quyết
toán
Việc ghi chép,
hạch toán kế toán đối với nguồn vốn ủy thác và dư nợ cho vay được theo dõi, hạch
toán vào tài khoản kế toán riêng theo các văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc
NHCSXH.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Sở Tài
chính (Phòng Tài chính Kế hoạch) chủ trì, phối hợp với Sở (Phòng) Lao động
Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, đề xuất với ƯBND cấp tỉnh,
cấp huyện:
a) Hàng năm,
căn cứ kế hoạch chi ngân sách để ủy thác qua NHCSXH được HĐND, ƯBND
phê duyệt thực hiện chuyển vốn đầy đủ, kịp thời cho NHCSXH để cho vay người
nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn và thực hiện kiểm tra kết quả quản lý và
sử dụng nguồn vốn ủy thác tại NHCSXH.
b) Thẩm định hồ
sơ vay vốn bị rủi ro, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở
đề nghị của Giám đốc NHCSXH đối với trường hợp quy mô của đợt xoá nợ vượt quá số dư Quỹ dự
phòng rủi ro tín dụng được tạo lập từ nguồn vốn ủy thác địa phương.
c) Thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền xử lý nợ bị rủi ro đối với những trường hợp bị rủi ro ngoài
cơ chế theo quy định tại khoản 1, Điều 15 quy chế này.
d) Kiểm tra việc
phân phối, sử dụng lãi cho vay thu được theo Điều 14 Quy chế này.
e) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết về các khó khăn, vướng mắc liên quan đến cơ
chế ủy thác vốn từ ngân sách các cấp sang NHCSXH để cho người nghèo, cận nghèo,
đối tượng chính sách vay theo quy định tại quyết định này.
f) Tham mưu Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh bổ sung đối tượng chính sách khác không được quy định tại
Điều 2 Nghị định 78/2002/NĐ-CP; tham mưu UBND tỉnh bổ sung mục đích sử dụng tiền
vay không được quy định tại Điều 14 Nghị định 78/2002/NĐ-CP; tham mưu UBND tỉnh
quyết định mức cho vay, lãi suất cho vay trong trường hợp không áp dụng mức
cho vay, mức lãi suất do NHCSXH công bo.
2. Sở Lao động
Thương binh và xã hội
Hướng dẫn UBND
các huyện, thành phố, thị xã tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo và các đối tượng-chính
sách theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh xã
hội từng thời kỳ, làm cơ sở thực hiện cho vay người nghèo và các đối tượng chính
sách khác trên địa bàn tỉnh.
3. Các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy
thác
a) Tuyên truyền,
vận động và hướng dẫn thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn để thực hiện uỷ thác cho vay.
b) Tổ chức kiểm
tra, giám sát, quản lý hoạt động tín dụng theo văn bản liên tịch và hợp đồng uỷ thác đã
ký với NHCSXH.
4. NHCSXH tỉnh (huyện)
a) Tiếp nhận,
quản lý và sử dụng vốn ngân sách tỉnh và ngân sách huyện chuyển sang NHCSXH
theo đúng quy định của pháp luật và các quy định tại Quy chế này.
b) Phối hợp với các cơ quan
liên quan kiểm tra vốn vay, xử lý nợ theo quy định.
c) Lập hồ sơ xử
lý nợ bị rủi ro trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
d) Định kỳ 6
tháng, hàng năm báo cáo UBND cấp tỉnh, cấp huyện về kết quả tạo lập, quản lý, sử
dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh, ngân sách huyện chuyển qua NHCSXH.
5. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh
a) Trình HĐND
cùng cấp quyết định trích nguồn ngân sách ủy thác qua NHCSXH và phê duyệt Ke hoạch
phân bổ nguồn vốn vay cho các xã, phường, thị
trấn.
b) Chỉ đạo và
phối hợp
với các cơ quan chức năng, cơ quan thực hiện chương trình và Phòng Giao dịch
NHCSXH huyện thực hiện đúng các quy định tại Quy chế này.
6. Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn
a) Chịu trách
nhiệm xác nhận đối tượng vay vốn theo từng chương trình cho vay theo Quy chế
này.
b) Phối hợp với NHCSXH, tổ chức
chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn
vay, đôn đốc trả nợ, trả lãi; kiểm tra, phúc tra hộ vay vốn bị rủi ro trên địa
bàn.
c) Phối hợp với NHCSXH xử
lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn.. .hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ đề nghị xử
lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan; tham gia tổ đôn đốc thu hồi nợ khó
đòi...
7. Trách nhiệm
của người
vay
a) Kê khai hồ
sơ đầy đủ, trung thực, chính xác;
b) Sử dụng vốn
vay đúng mục đích;
c) Hoàn trả gốc,
lãi đúng quy định.
Điều 19. Việc sửa đổi, bổ sung quy định về Quy chế tạo lập, quản lý
và sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh, ngân sách huyện ủy thác qua NHCSXH để cho
vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định.