BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 519/QĐ-BCA-V03
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT NĂM 2022 TRONG CÔNG AN NHÂN
DÂN
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23
tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày
06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Chương trình công tác pháp chế và cải
cách hành chính, tư pháp năm 2022 của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Pháp chế và cải
cách hành chính, tư pháp tại Công văn số 225/V03-P6 ngày 19 tháng 01 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm
2022 trong Công an nhân dân.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ
trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3 (để thực hiện);
- Đ/c Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đ/c Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Bộ Tư pháp (để biết);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Công an (để đăng tải);
- Lưu: VT, V03 (P6).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thiếu tướng Lê Quốc Hùng
|
KẾ
HOẠCH
THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT NĂM 2022 TRONG CÔNG
AN NHÂN DÂN
(Kèm
theo Quyết định số 519/QĐ-BCA-V03 ngày 21/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an)
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 và định hướng xây dựng, hoàn thiện
hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật trong Công an nhân dân theo
tinh thần của Văn kiện Đại hội XIII của Đảng. Xem xét, đánh giá toàn diện,
chính xác, khách quan thực trạng thi hành pháp luật trong Công an nhân dân;
phát hiện những vướng mắc, bất cập, chồng chéo trong các quy định của pháp luật
về an ninh, trật tự; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, kịp thời chấn chỉnh, xử lý
nghiêm các vi phạm trong thi hành pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân
dân; kiến nghị thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và
hoàn thiện hệ thống pháp luật về an ninh, trật tự nhằm bảo đảm tính nghiêm minh
của pháp luật, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quản lý nhà nước về an ninh, trật tự,
đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và xây dựng lực lượng Công
an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại.
2. Yêu cầu
a) Bám sát chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng
ủy Công an Trung ương, lãnh đạo Bộ Công an, các cấp ủy Đảng và lãnh đạo Công an
các đơn vị, địa phương; phát huy vai trò chủ động tham mưu, hướng dẫn, triển
khai thực hiện của tổ chức pháp chế các đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Công an
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Công an các đơn vị, địa phương).
b) Công tác theo dõi tình hình thi hành pháp
luật
phải được tiến hành thường xuyên, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, khách
quan, công khai, minh bạch, hiệu quả, đầy đủ các nội dung quy định tại Nghị định
số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành
pháp luật; Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP (sau đây gọi chung là Nghị định số 59/2012/NĐ-CP); bám sát các nhiệm vụ được nêu tại Nghị quyết số
06-NQ/ĐUCA ngày 04/01/2022 của Đảng ủy Công an Trung ương về nhiệm vụ bảo
vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, xây dựng lực lượng Công
an nhân dân năm 2022 và thời gian tới, Chỉ thị số 12/CT-BCA-V01 ngày 22/12/2021
của Bộ trưởng Bộ Công an về nhiệm vụ công tác công an năm 2022. Xác định cụ thể
nội dung công việc, thời gian thực hiện và trách nhiệm của Công an các đơn vị,
địa phương trong việc triển khai công tác theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành
pháp luật.
c) Bảo
đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị Công an các cấp trong
quá trình thực hiện, tránh trùng lắp, chồng chéo, ảnh hưởng đến hoạt động
bình thường khác của Công an các đơn vị, địa phương.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Xây dựng
kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
Căn cứ Kế hoạch này và chức năng, nhiệm
vụ được giao, Công an đơn vị, địa phương xây dựng Kế hoạch theo dõi tình hình
thi hành pháp luật của đơn vị, địa phương mình và tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả. Kế hoạch, trong đó cần xác định rõ những nội dung sau:
a) Lĩnh vực trọng tâm của công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật và nội dung công việc cụ thể.
b) Hình thức theo dõi tình hình thi
hành pháp luật.
c) Phân công trách nhiệm cụ thể (đơn vị
chủ trì, đơn vị phối hợp), thời gian hoàn thành và tiến độ thực hiện.
d) Điều kiện bảo đảm thực hiện kế hoạch
(kinh phí, phương tiện, cán bộ và các bảo đảm khác).
- Đơn vị thực hiện: Công an các đơn vị,
địa phương.
- Thời gian thực hiện: Quý I/2022.
2. Lĩnh vực trọng tâm
của công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2022
a) Tình hình thi hành pháp luật về tiếp nhận, giải
quyết tin báo, tố giác tội phạm, kiến nghị khởi tố, điều tra, thi hành án hình
sự.
b) Tình hình thi hành pháp luật của
lực lượng Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an về tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến
hành kiểm tra, xác minh sơ bộ theo quy định của Bộ luật Tố tụng
hình sự (sửa đổi, bổ sung năm 2021) và các văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Tình hình thi hành
pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
d) Tình hình thi hành
pháp luật về phòng, chống tội phạm về tham nhũng và các tội phạm khác về chức vụ.
đ) Tình hình thi hành Luật Xử lý vi phạm
hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và các văn bản hướng dẫn thi hành.
e) Tình hình thi hành
pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
g) Tình hình thi hành
pháp luật về đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường,
tài nguyên, an toàn thực phẩm.
h) Tình hình thực hiện
các quy định của pháp luật về Chuyển đổi số trong Công an nhân dân.
i) Tình hình thi hành
pháp trong lĩnh vực an ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ
cao.
k) Việc triển khai thực hiện 15 thông
tư của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thực hiện dân chủ ở cơ sở trong Công an
nhân dân và Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện
dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập.
3. Hoạt động
theo dõi tình hình hành pháp luật
a) Thu thập, tiếp nhận, xử lý thông
tin về tình hình thi hành pháp luật
- Nội dung hoạt động
Việc thu thập thông tin về tình hình
thi hành pháp luật được thực hiện từ các nguồn sau:
+ Báo cáo tình hình thi hành pháp luật
của các đơn vị trực thuộc; các báo cáo chuyên đề, báo cáo tổng kết, sơ kết, báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định của pháp luật.
+ Thông tin đăng tải trên các phương
tiện thông tin đại chúng;
+ Thông tin do các cơ quan, tổ chức,
cá nhân cung cấp;
+ Thông tin từ kết quả hoạt động kiểm
tra, thanh tra, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, khởi
tố, điều tra, thi hành án hình sự và các nguồn thông tin khác có nội dung liên
quan đến việc tổ chức thi hành pháp luật của Công an các đơn vị, địa phương.
- Cơ quan thực hiện: Công an các đơn vị,
địa phương.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2022.
b) Tổ chức hội thảo, tọa đàm, điều tra, khảo
sát tình hình thi hành pháp luật
- Nội dung hoạt động
Căn cứ yêu cầu công
tác và chức năng, nhiệm vụ được giao, Công an các đơn vị, địa phương tổ chức
các cuộc hội thảo, tọa đàm, điều tra, khảo sát nhằm thu thập thông tin về tình
hình thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực, địa bàn được phân công. Việc điều tra,
khảo sát được tiến hành theo từng
lĩnh vực, địa bàn và đối tượng cụ thể thông qua phiếu khảo sát, phỏng vấn trực
tiếp hoặc các hình thức phù hợp khác.
- Cơ quan thực hiện: Công an các đơn vị, địa
phương.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2022.
c) Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật
- Nội dung hoạt động
+ Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật được
thực hiện theo kế hoạch hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền khi có những
khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thi hành pháp luật; phạm vi, nội dung, đối
tượng kiểm tra và thành phần đoàn kiểm tra tình hình thi hành pháp luật được thực
hiện theo kế hoạch và quyết định của người có thẩm quyền.
+ Kiểm tra việc thực hiện công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo các nội dung sau đây:
(1) Việc ban hành các văn bản hướng
dẫn, chỉ đạo thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
(2) Việc bảo đảm các điều kiện về
biên chế, kinh phí theo dõi tình hình thi hành pháp luật; việc bố trí cán bộ
pháp chế chuyên trách hoặc kiêm nhiệm,
(3) Việc tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
(4) Việc ban hành và tổ chức triển
khai thực hiện các kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
(5) Công tác phối hợp theo dõi
tình hình thi hành pháp luật.
(6) Việc xử lý kết quả theo dõi tình
hình thi hành pháp luật; số liệu thống kê số vụ việc/cán bộ vi phạm pháp luật.
- Cơ quan thực hiện: Công an các đơn vị, địa
phương.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2022.
d) Xử lý kết
quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật
Căn
cứ kết quả thu thập thông tin, kết quả kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình
thi hành pháp luật và đề xuất, kiến nghị của các đơn vị trực thuộc, lãnh đạo
Công an các cấp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền
xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP.
- Cơ quan thực hiện: Công an các đơn vị,
địa phương.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2022.
đ) Báo cáo việc theo dõi tình hình thi hành
pháp luật
-
Nội dung hoạt động
Công
an các đơn vị, địa phương báo cáo tình hình thi hành pháp luật trong
các trường hợp sau đây:
+
Báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật định kỳ hàng năm.
+
Báo cáo tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực, địa bàn quản lý; báo cáo
chuyên đề theo yêu cầu của Bộ trưởng Công an.
+
Báo cáo khi phát hiện những vướng mắc, bất cập của các quy định pháp luật hoặc
thấy cần thiết phải áp dụng các biện pháp nhằm kịp thời ngăn chặn những thiệt hại
có thể xảy ra cho đời sống xã hội.
+ Báo cáo về kết quả xử lý các kiến
nghị theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Cơ quan thực hiện: Công an các đơn vị,
địa phương.
- Thời gian thực hiện: theo quy định về
thời hạn báo cáo.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Kế hoạch này,
Công an các đơn vị, địa phương kịp thời ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện (gửi về V03 trước ngày 25/02/2022 để theo
dõi); gửi báo cáo kết quả thực hiện bằng văn bản giấy về V03 (gửi đồng thời văn
bản điện tử qua hệ thống gửi, nhận văn bản điện tử) trước ngày 05/12/2021 (thời
gian chốt số liệu báo cáo tính từ ngày 01/12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày
30/11 của kỳ báo cáo).
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Giám
đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm ban hành kế hoạch
kiểm tra tình hình thi hành pháp luật tại đơn vị, địa phương mình; bố trí cán bộ,
kinh phí và các điều kiện bảo đảm khác cho hoạt động theo dõi tình hình thi
hành pháp luật.
3. Giao V03 theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Kế hoạch này; tổ chức các Đoàn kiểm
tra của Bộ về tình hình thi hành pháp luật tại Công an một số đơn vị, địa
phương (có kế hoạch cụ thể riêng); theo dõi, tổng hợp tình hình, kết quả thực
hiện báo cáo lãnh đạo Bộ để chỉ đạo; xây dựng báo cáo của Bộ Công an về kết quả
thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, trình lãnh đạo Bộ,
báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch
này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ
(qua V03) để có hướng dẫn kịp thời./.