Quyết định 51/2016/QĐ-UBND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 do tỉnh Yên Bái ban hành

Số hiệu 51/2016/QĐ-UBND
Ngày ban hành 23/12/2016
Ngày có hiệu lực 02/01/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Phạm Thị Thanh Trà
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 51/2016/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 23 tháng 12 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2017

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 46/2016/QĐ-TTg, ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017;

Căn cứ Nghị quyết số 48/2016/NQ-HĐND, ngày 23 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khoá XVIII - Kỳ họp thứ 3 về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương năm 2017;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 2962/TTr-STC ngày 23 tháng 12 năm 2016.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết định này quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương áp dụng cho năm ngân sách 2017, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương 2017-2020 theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

Đối với các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách (từ năm 2018 - 2020) định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên được điều chỉnh tăng, giảm theo khả năng ngân sách địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định trong phương án phân bổ ngân sách hằng năm.

2. Đối tượng áp dụng: các Sở, ban, ngành, đoàn thể và các đơn vị dự toán cấp tỉnh; các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lập, phân bổ, chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước.

Điều 2. Nguyên tắc áp dụng định mức

1. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương ban hành tại Quyết định này là cơ sở để xây dựng dự toán chi ngân sách của từng Sở, ban, ngành, đoàn thể và đơn vị dự toán cấp tỉnh; dự toán chi ngân sách của từng huyện, thị xã, thành phố (bao gồm cấp huyện và cấp xã);

2. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên của các đơn vị dự toán được phân chia thành hai phần: chi tiền lương, các khoản có tính chất lương và chi hoạt động thường xuyên khác ngoài tiền lương (chi khác ngoài lương), trong đó:

a) Tiền lương và các khoản có tính chất lương được xác định theo số biên chế có mặt thuộc chỉ tiêu được cấp có thẩm quyền giao tại thời điểm xây dựng dự toán (kể cả hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ). Đối với các lĩnh vực chi (trừ giáo dục) nếu biên chế có mặt tại thời điểm xây dựng dự toán thấp hơn so với biên chế được cấp có thẩm quyền giao năm kế hoạch, thì tiền lương của số biên chế thiếu được xác định bằng mức lương bậc 1 của ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp tương ứng nhưng tối thiểu phải đạt chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định.

b) Chi khác ngoài lương được tính theo tiêu chí biên chế được cấp có thẩm quyền giao nhân với định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên tại Quyết định này. Chi khác ngoài lương đã bao gồm chi nâng bậc lương, nâng ngạch, chuyển ngạch đối với cán bộ, công chức, viên chức; không bao gồm các khoản chi nghiệp vụ đặc thù mang tính riêng biệt của từng ngành, địa phương, đơn vị và kinh phí mua xe ô tô, sửa chữa lớn trụ sở làm việc, kinh phí mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc theo Đề án, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu từ hoạt động dịch vụ, mức kinh phí ngân sách cấp cho hoạt động thường xuyên được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa dự toán chi theo định mức này với số thu từ hoạt động dịch vụ sau khi trừ chi phí phục vụ công tác thu theo quy định của pháp luật để tăng cường tính tự chủ, giảm dần mức hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp phù hợp với lộ trình điều chỉnh giá, phí sự nghiệp công theo quy định của cấp có thẩm quyền. Hằng năm trong thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020, căn cứ chế độ quy định và tiến độ thực hiện điều chỉnh giá, phí sự nghiệp công, sẽ thực hiện giảm dần kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công để bổ sung nguồn thực hiện các chế độ chính sách theo quy định của cấp có thẩm quyền.

4. Đối với các lĩnh vực chi được phân bổ chi tiết theo từng đối tượng (biên chế, học sinh, km đường giao thông, đơn vị hành chính cấp xã, đơn vị dự toán và đối tượng khác) các huyện thị xã, thành phố không được phân bổ cho các đơn vị trực thuộc thấp hơn định mức này. Đối với các lĩnh vực chi được phân bổ theo tổng mức, căn cứ tình hình thực tế, khả năng cân đối ngân sách hàng năm Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng phương án phân bổ chi tiết cho từng đơn vị để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, bảo đảm công bằng, phù hợp với điều kiện, đặc điểm

của từng đơn vị.

5. Tổng dự toán chi thường xuyên năm 2017 của các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố được tính theo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên tại Quyết định này bảo đảm không thấp hơn dự toán chi năm 2016 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.

Điều 3. Tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên

1. Tiêu chí, định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục

a) Định mức phân bổ chi cho con người:

- Đảm bảo đủ tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương theo biên chế có mặt trong chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao, bao gồm cả kinh phí nâng bậc lương, nâng ngạch, chuyển ngạch. Trường hợp số biên chế có mặt tại thời điểm tính dự toán thấp hơn so với biên chế được cấp có thẩm quyền giao, kinh phí của số biên chế còn thiếu sẽ được bổ sung sau khi được tuyển dụng.

- Chi thực hiện chế độ học bổng và các chế độ chính sách đối với học sinh dân tộc nội trú, học sinh dân tộc bán trú, học sinh trường chuyên, học sinh khuyết tật và các đối tượng học sinh khác được tính theo chế độ quy định.

[...]