ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5068/QĐ-UBND
|
Thanh Hoá, ngày 17 tháng
12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC GIAO DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN; THU, CHI NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG VÀ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2019 CỦA TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH
HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà
nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
31/2017/NĐ-CP ngày 23/3/2017 của Chính phủ Ban hành Quy chế lập, thẩm tra,
quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn
05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương,
dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa
phương hằng năm;
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg
ngày 24/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
1629/QĐ-TTg ngày 23/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 2231/QĐ-BTC
ngày 23/11/2018 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước năm 2019;
Căn cứ Thông tư số
54/2018/TT-BTC ngày 08/6/2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xây dựng dự toán ngân
sách nhà nước năm 2019 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2019 -
2021;
Căn cứ Nghị quyết số
118/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XVII, kỳ họp thứ 7
về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa phương
năm 2019 của tỉnh Thanh Hóa;
Căn cứ Nghị quyết số
119/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XVII, kỳ họp thứ 7
về phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương năm 2019 của tỉnh Thanh Hóa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi
ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách địa phương năm 2019 của tỉnh Thanh
Hóa cho các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ban, ngành và các đơn vị thuộc
tỉnh quản lý:
I.
Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2019 là: 26.642.000,0 triệu
đồng (Hai sáu nghìn, sáu trăm bốn hai tỷ đồng).
(Chi tiết tại biểu số 01
đính kèm).
Bao gồm:
1. Thu nội địa: 15.542.000,0 triệu đồng.
a) Thu tiền sử dụng đất:
4.000.000,0 triệu đồng.
b) Thu từ XSKT: 12.000,0 triệu
đồng.
c) Thu cổ tức, lợi nhuận được
chia và LNST: 10.000,0 triệu đồng.
d) Thu nội địa còn lại:
10.642.000,0 triệu đồng.
2. Thu thuế xuất nhập khẩu: 11.100.000,0
triệu đồng.
II. Nguồn thu ngân
sách địa phương năm 2019 là: 30.277.901,0 triệu đồng (Ba mươi nghìn, hai trăm
bảy mươi bảy tỷ, chín trăm lẻ một triệu đồng).
(Chi tiết tại biểu số 02
đính kèm).
Bao gồm:
1. Thu nội địa điều tiết ngân
sách địa phương: 10.974.089,0 triệu đồng.
2. Bổ sung từ ngân sách trung
ương: 19.303.812,0 triệu đồng. Bao gồm:
a) Bổ
sung cân đối từ ngân sách trung ương: 14.587.651,0 triệu đồng.
- Bổ sung cân đối ổn định từ năm 2017:
14.301.651,0 triệu đồng.
- Bổ sung tăng thêm năm 2019: 286.000,0
triệu đồng.
b) Bổ sung để thực hiện chính
sách tiền lương: 767.383,0 triệu đồng.
c) Bổ sung có mục tiêu:
3.948.778,0 triệu đồng.
III. Tổng chi ngân
sách địa phương là: 30.277.901,0 triệu đồng (Ba mươi nghìn, hai trăm bảy mươi
bảy tỷ, chín trăm lẻ một triệu đồng).
(Chi tiết tại biểu số 03
đính kèm).
1. Chi đầu tư phát triển:
7.997.339,0 triệu đồng.
2. Chi thường xuyên:
20.862.142,0 triệu đồng.
3. Chi thực hiện các chế độ,
chính sách và một số CTMT: 233.407,0 triệu đồng.
4. Chi từ nguồn TW bổ sung cân
đối ngân sách địa phương: 286.000,0 triệu đồng.
5. Chương trình mục tiêu quốc
gia vốn SN: 393.196,0 triệu đồng.
6. Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài
chính: 3.230,0 triệu đồng.
7. Dự phòng ngân sách các cấp:
502.587,0 triệu đồng.
IV. Thu - chi ngân
sách cấp huyện, xã:
(Chi tiết tại biểu số 04,
05, 06, 07 đính kèm).
1.Thu NSNN trên địa bàn do cấp huyện, xã
thu: 6.684.845,0 triệu đồng.
2. Nguồn thu ngân sách cấp huyện, xã:
17.053.083,0 triệu đồng.
2.1. Thu ngân sách được hưởng theo phân
cấp: 5.839.433,0 triệu đồng.
2.2. Thu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh:
11.213.650,0 triệu đồng.
3. Tổng dự toán chi ngân sách cấp huyện,
xã : 17.232.603,0 triệu đồng.
3.1. Tiết kiệm chi thường xuyên để cải
cách tiền lương để lại ngân sách cấp tỉnh: 179.520,0 triệu đồng
3.2. Dự toán chi giao ngân sách cấp
huyện, xã: 17.053.083,0 triệu đồng.
a) Chi đầu tư từ nguồn thu tiền
sử dụng đất: 3.500.000,0 triệu đồng.
b) Chi thường xuyên:
13.344.315,0 triệu đồng.
c) Chi dự phòng ngân sách:
208.768,0 triệu đồng.
V. Tổng số vay trong
năm: 180.300,0 triệu đồng.
(Chi tiết theo biểu số 08
đính kèm)
Tổng dự toán chi ngân sách
địa phương năm 2019 là: 30.277.901,0 triệu đồng (Ba mươi nghìn, hai trăm bảy
mươi bảy tỷ, chín trăm lẻ một triệu đồng).
(Chi tiết theo biểu số 09
đính kèm)
Phân bổ chi tiết như sau:
I.
Chi đầu tư phát triển: 7.997.339,0 triệu đồng.
1. Chi đầu tư trong cân đối
NSĐP: 5.461.760,0 triệu đồng.
1.1. Chi XDCB tập trung trong
nước: 1.449.760,0 triệu đồng.
1.2. Chi từ nguồn thu tiền sử
dụng đất: 4.000.000,0 triệu đồng.
a) Điều tiết ngân sách cấp tỉnh:
500.000,0 triệu đồng.
- Chi trả nợ Ngân hàng phát
triển: 69.750,0 triệu đồng.
- Chi trả nợ vốn vay ODA:
24.603,0 triệu đồng.
- Chi đo đạc, lập bản đồ địa
chính: 25.000,0 triệu đồng.
- Chi bổ sung Quỹ phát triển
đất: 30.000,0 triệu đồng.
- Thanh toán nợ dự án BT đường
giao thông từ Cảng hàng không Thọ Xuân đi KKT Nghi Sơn: 350.647,0 triệu đồng.
b) Điều tiết ngân sách cấp huyện, xã:
3.500.000,0 triệu đồng.
1.3. Chi đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến
thiết: 12.000,0 triệu đồng.
- Trả nợ XDCB giai đoạn 1 dự án Trường
ĐH Văn hóa, Thể thao và Du lịch: 12.000,0 triệu đồng.
2. Vốn ngân sách Trung ương bổ
sung: 2.535.579,0 triệu đồng.
2.1. Vốn trong nước: 2.067.325,0 triệu
đồng.
a) Các Chương trình MTQG: 1.202.945,0
triệu đồng.
- Chương trình giảm nghèo
bền vững: 559.445,0 triệu đồng.
- Chương trình XD nông thôn
mới: 643.500,0 triệu đồng.
b) Đầu tư theo ngành, lĩnh vực
và các CTMT: 673.180,0 triệu đồng.
c) Vốn Trái phiếu Chính phủ:
191.200,0 triệu đồng.
2.2. Vốn nước ngoài (ODA): 468.254,0
triệu đồng.
II.
Chi thường xuyên: 20.862.142,0 triệu đồng.
1. Chi thường xuyên ngân sách
cấp tỉnh: 7.338.307,0 triệu đồng.
(Chi tiết theo biểu số 10,
11 đính kèm)
2. Chi thường xuyên ngân sách
cấp huyện, xã: 13.523.835,0 triệu đồng.
(Chi tiết theo biểu số 12
đính kèm)
2.1. Tiết kiệm chi thường xuyên
cải cách tiền lương để lại ngân sách cấp tỉnh: 179.520,0 triệu đồng
2.2. Chi thường xuyên giao ngân
sách cấp huyện, xã: 13.344.315,0 triệu đồng.
III.
TW Bổ sung vốn sự nghiệp thực hiện các chế độ, chính sách và một số CTMT:
233.407,0 triệu đồng (Chi tiết theo biểu
số 10 kèm theo).
IV.
Chi từ nguồn nguồn Trung ương bổ sung cân đối: 286.000 triệu đồng (Chi
tiết theo biểu số 13 kèm theo).
V.
Các Chương trình MTQG vốn sự nghiệp: 393.196 triệu đồng
1. Chương trình giảm nghèo bền
vững: 160.096 triệu đồng.
(Chi tiết theo biểu số 14
kèm theo)
2. Chương trình Xây dựng nông
thôn mới: 233.100 triệu đồng.
(Chi tiết theo biểu số 15
kèm theo)
V.
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính: 3.230,0 triệu đồng.
VI. Dự phòng ngân
sách: 502.587,0 triệu đồng.
1. Cấp tỉnh: 293.819,0 triệu
đồng.
2. Cấp huyện, xã: 208.768,0
triệu đồng.
Điều 2. Căn cứ vào dự toán ngân sách được giao, các đơn vị dự toán
cấp tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn để
thực hiện cải cách tiền lương trong năm 2019 từ nguồn tiết kiệm 10% chi thường
xuyên; 50% nguồn tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất,
thu từ hoạt động xổ số kiến thiết,...) và nguồn thực hiện cải cách tiền lương
năm 2018 còn dư chuyển sang (nếu có); đồng thời, yêu cầu các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp có nguồn thu được giao tự chủ phấn đấu tăng thu cùng
với lộ trình tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ và sử dụng nguồn thu
này ưu tiên để thực hiện cải cách tiền lương.
Điều 3. Căn cứ dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; thu, chi
ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách địa phương năm 2019 được giao tại
Điều 1 và Điều 2 Quyết định này:
1. UBND các huyện, thị xã,
thành phố trình HĐND cùng cấp Quyết nghị và tổ chức thực hiện.
2. Các ngành, các cấp ngân sách
chủ động sử dụng dự toán được giao để tổ chức thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo tiết
kiệm triệt để trong chi tiêu ngân sách, gắn việc thực hiện Luật Ngân sách Nhà
nước với Luật Phòng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
Những nhiệm vụ phát sinh trong năm các đơn vị, địa phương phải chủ động cân đối
trong dự toán đã được giao tại Quyết định này (trừ trường hợp cần thiết cấp
bách phải sử dụng dự phòng ngân sách hoặc bổ sung nhiệm vụ đột xuất theo chỉ
đạo của trung ương và của tỉnh).
3. Cục thuế chủ trì phối hợp
với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức triển
khai quyết liệt các biện pháp chống thất thu ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu
đủ, thu kịp thời các khoản thu vào ngân sách nhà nước; phân tích, đánh giá những
nhân tố ảnh hưởng làm tăng, giảm nguồn thu đối với từng lĩnh vực, từng sắc
thuế, từng doanh nghiệp; đề ra biện pháp quản lý thu có hiệu quả đảm bảo hoàn
thành và phấn đấu tăng thu ngân sách năm 2019 so với dự toán Chính phủ và Hội
đồng nhân dân tỉnh giao.
4. Căn cứ lộ trình điều chỉnh mức thu
học phí, viện phí và giá dịch vụ, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các đơn
vị sự nghiệp liên quan sẽ được điều chỉnh giảm dần tương ứng với các nội dung
đã được kết cấu vào giá, phí.
5. Đối với các Chương trình mục
tiêu trung ương bổ sung, Chương trình mục tiêu quốc gia chưa được phân bổ chi
tiết: Sau khi có hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính; các ngành
chủ quản chương trình phối hợp với Sở Tài chính (vốn sự nghiệp), Sở Kế hoạch và
Đầu tư (vốn đầu tư) lập phương án phân bổ chi tiết báo cáo UBND tỉnh trình
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
6. Đối với các Chương trình,
chính sách địa phương chưa được phân bổ chi tiết:
- Đối với các Chương trình có
định mức, tiêu chí và các khoản chi nhiệm vụ thường xuyên: Giao Sở Tài chính
phối hợp với các ngành liên quan căn cứ tiêu chí, định mức, chính sách, chế độ
chi lập dự toán chi tiết trình UBND tỉnh để giao phân bổ cho các địa phương,
đơn vị thực hiện.
- Đối với các Chương trình mục
tiêu có tính chất đầu tư: Các ngành chủ quản chương trình khẩn trương lập
phương án phân bổ gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh, báo cáo Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ trong Quý I năm 2019.
Điều 4. Uỷ quyền cho Giám đốc Sở Tài chính Thanh Hóa căn cứ Quyết
định, thông báo chi tiết cho các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị dự toán
thuộc các ngành cấp tỉnh, các đơn vị, tổ chức có liên quan thực hiện; tổ chức
cấp kinh phí chi trả nợ, chi bổ sung các quỹ, chi từ nguồn thu phạt vi phạm
hành chính theo dự toán đã được phê duyệt tại Quyết định này.
Điều 5. Các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán phải thực hiện công
khai tài chính, ngân sách đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015 và Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2019;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các
Sở, ngành: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh Thanh Hóa, Cục
Thuế Thanh Hóa; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị và cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM . ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|