QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ ĐỀ TÀI,
DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 504/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2006 của
UBND tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý đề tài, dự án khoa
học và công nghệ cấp tỉnh được uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt trong kế hoạch
hoạt động khoa học và công nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
tham gia thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Đề tài khoa học và công nghệ (dưới đây gọi tắt
là đề tài) có nội dung chủ yếu nghiên cứu về một chủ đề khoa học và công nghệ.
Đề tài có thể độc lập hoặc thuộc dự án, chương trình khoa học và công nghệ.
2. Dự án khoa học và công nghệ (dưới đây gọi tắt
là dự án) có nội dung chủ yếu tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ, ứng dụng công nghệ; áp dụng, thử nghiệm các giải pháp, phương pháp,
mô hình quản lý kinh tế - x• hội. Dự án có thể độc lập hoặc thuộc chương trình
khoa học và công nghệ.
3. Hợp đồng khoa học và công nghệ (dưới đây gọi chung
là hợp đồng) gồm có: Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hợp
đồng chuyển giao công nghệ; hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ.
Điều 4. Thời gian thực hiện đề tài, dự án
1. Thời gian thực hiện Đề tài không quá 12 tháng.
2. Thời gian thực hiện Dự án không quá 24 tháng.
3. Trường hợp đặc biệt cần kéo dài thời gian thực
hiện đề tài, hoặc rút ngắn thời gian thực hiện dự án quy định tại khoản 1 và
khoản 2 của Điều này do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định.
Chương II
TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐỀ TÀI DỰ ÁN
Điều 5. Xác định danh mục, tuyển chọn tổ chức,
cá nhân chủ trì đề tài, dự án
Việc xác định danh mục đề tài, dự án và tuyển chọn
tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án được tổ chức hàng năm và thực
hiện theo Quyết định số 16/2003/QĐ-BKHCN ngày 18/7/2003 của Bộ Khoa học và Công
nghệ “Quy định về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài
khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước” và Quy định
của UBND tỉnh.
Điều 6. Ban chủ nhiệm đề tài, dự án
1. Mỗi đề tài, dự án tuỳ theo quy mô và nội dung
triển khai thực hiện mà thành lập Ban chủ nhiệm đề tài, dự án.
2. Thành phần ban chủ nhiệm đề tài, dự án gồm: chủ
nhiệm, thư ký, kế toán đề tài, dự án và các thành viên khác, tối đa không quá
10 người.
3. Cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài, dự án thực
hiện theo Quyết định số 16/2003/QĐ-BKHCN ngày 18/7/2003 của Bộ Khoa học và Công
nghệ “Quy định về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài
khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước” và Quy định
của UBND tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức,
cá nhân chủ trì đề tài, dự án
1. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đầy đủ các
điều cam kết trong hợp đồng. Đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất (trang thiết bị,
nhà xưởng, phương tiện), nhân lực thời gian để thực hiện đề tài, dự án.
2. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình nhiệm vụ triển khai nghiên cứu và sử dụng kinh phí của đề tài,
dự án cho cơ quan quản lý theo quy định và khi có yêu cầu.
3. Đăng ký kết quả đề tài, dự án với Sở Khoa học
và Công nghệ. Công bố kết quả khoa học công nghệ đạt được trên các tạp chí chuyên
ngành và phương tiện thông tin khác theo các quy định hiện hành .
4. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự
án có quyền khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý đề tài, dự án
khoa học công nghệ của cơ quan quản lý Nhà nước và phương thức làm việc của Hội
đồng khoa học công nghệ trong quá trình tuyển chọn, đánh giá nghiệm thu kết quả
thực hiện đề tài, dự án.
Điều 8. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Khoa
học và Công nghệ
1. Tham mưu đề xuất với Uỷ ban Nhân dân tỉnh tổ chức
xác định các đề tài, dự án và quyết định danh mục đề tài, dự án tuyển chọn hàng
năm.
2. Tham mưu đề xuất với Uỷ ban Nhân dân tỉnh trong
việc tổ chức tuyển chọn, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án. Công
nhận tổ chức và cá nhân trúng tuyển.
3. Tổ chức thẩm định dự toán và trình Uỷ ban Nhân
dân tỉnh quyết định mức kinh phí thực hiện đề tài, dự án.
4 Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp nhu
cầu kinh phí của các đề tài, dự án, cân đối trong tổng dự toán kinh phí sự nghiệp
khoa học hàng năm trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định.
5. Ký hợp đồng thực hiện đề tài, dự án với tổ chức,
cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án.
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và cơ quan
chức năng khác tiến hành kiểm tra, giám sát tình hình triển khai và giải quyết những
vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện đề tài, dự án theo kế hoạch.
7. Tổ chức đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện
đề tài, dự án. Đề xuất với Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng nghiệm
thu kết quả thực hiện những đề tài, dự án có quy mô lớn, phạm vi rộng, mức đầu
tư kinh phí từ ngân sách Nhà nước trên 1 tỷ đồng.
8. Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong tỉnh
chỉ đạo thực hiện các đề tài, dự án cấp Nhà nước, cấp Bộ được uỷ quyền quản lý
thực hiện tại địa phương.
9. Kiến nghị với Uỷ ban Nhân dân tỉnh khen thưởng
đối với những đề tài, dự án tổ chức thực hiện đạt kết quả xuất sắc. Xử lý đối
với những tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý, triển
khai thực hiện đề tài, dự án.
Điều 9. Những trường hợp đình chỉ, huỷ bỏ
Hợp đồng thực hiện đề tài, dự án
1. Chủ nhiệm đề tài, dự án và tổ chức chủ trì đề
tài, dự án không bảo đảm đủ điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực, kinh phí đối
ứng và các điều kiện khác để thực hiện đề tài, dự án như đ• cam kết trong hợp đồng;
2. Chủ nhiệm đề tài, dự án và tổ chức chủ trì đề
tài, dự án không đủ năng lực thực hiện các nội dung đề tài, dự án theo hợp đồng;
3. Kinh phí của đề tài, dự án bị sử dụng sai mục
đích.
Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
có đề tài, dự án bị đình chỉ hoặc huỷ bỏ Hợp đồng.
Tổ chức, cá nhân có đề tài, dự án bị đình chỉ hoặc
huỷ bỏ hợp đồng phải ngừng mọi hoạt động của đề tài, dự án và báo cáo bằng văn
bản về những công việc đ• triển khai, kinh phí đ• sử dụng, vật tư, thiết bị,
trang bị máy móc đ• mua để Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp trình Uỷ ban Nhân
dân tỉnh xem xét, giải quyết.
Điều 11. Quản lý kết quả đề tài, dự án
1. Kết quả khoa học và công nghệ tạo ra từ đề tài,
dự án thuộc sở hữu của nhà đầu tư kinh phí cho việc thực hiện đề tài, dự án.
Trong trường hợp có nhiều nhà đầu tư thì quyền sở hữu kết quả khoa học công nghệ
thuộc sở hữu chung của tất cả nhà đầu tư. Việc thực hiện quyền sở hữu đối với
kết quả khoa học và công nghệ do các chủ sở hữu chung thoả thuận trên cơ sở tỷ
lệ đầu tư kinh phí.
2. Người trực tiếp thực hiện đề tài, dự án là tác
giả của đề tài, dự án đó được hưởng các quyền theo qui định của pháp luật trừ
trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng. Có quyền yêu cầu cấp văn bằng bảo
hộ cho các kết quả khoa học công nghệ của đề tài, dự án và được tiến hành theo
qui định pháp luật hiện hành về sở hữu trí tuệ.
Chương III
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
Điều 12. Kinh phí thực hiện đề tài, dự án
1. Kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước;
2. Kinh phí của cá nhân, tổ chức;
3. Kinh phí từ nguồn vay tín dụng;
4. Kinh phí hỗ trợ từ Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ;
5. Kinh phí từ các nguồn khác.
Điều 13. Cấp phát kinh phí cho đề tài, dự
án
1. Kinh phí thực hiện đề tài, dự án từ nguồn Nhà
nước được cấp trực tiếp đến tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện đề tài, dự án
thông qua tài khoản của tổ chức, cá nhân đó.
2. Tiến độ cấp kinh phí căn cứ vào hợp đồng ký kết
giữa các bên, vào kết quả triển khai thực hiện và mức độ giải ngân kinh phí của
đề tài, dự án.
Điều 14. Sử dụng kinh phí đề tài,dự án
1. Kinh phí của đề tài, dự án phải được sử dụng đúng
mục đích theo dự toán đ• được phê duyệt và theo các qui định quản lý hiện hành.
2. Trường hợp cần điều chỉnh kinh phí trong phạm
vi dự toán được duyệt của đề tài, dự án phải được Sở Khoa học và Công nghệ xem xét
phê duyệt, hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Điều 15. Quyết toán kinh phí đề tài, dự án
1. Việc quyết toán kinh phí thực hiện đề tài, dự
án phải được hoàn tất song song với việc đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài, dự
án.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với
Sở Tài chính quyết toán kinh phí cho các đề tài, dự án theo chế độ Nhà nước hiện
hành.
3. Tài sản cố định của đề tài, dự án được mua sắm
từ nguồn ngân sách Nhà nước thuộc sở hữu Nhà nước và được quản lý theo qui định
của pháp luật.
4. Kinh phí thu hồi từ dự án phải được thực hiện
đúng tiến độ theo cam kết trong hợp đồng.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN KHÁC
Điều 16. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Đề tài, dự án hoàn thành nhiệm vụ, mục tiêu đặt
ra đúng tiến độ, tạo ra những kết quả khoa học và công nghệ xuất sắc, Uỷ ban
Nhân dân tỉnh sẽ có các hình thức khen thưởng đối với tập thể và cá nhân chủ
trì triển khai thực hiện và cán bộ quản lý đề tài, dự án có thành tích nổi bật
theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Đối với tổ chức, cá nhân vi phạm hoặc làm trái
các qui định về quản lý đề tài, dự án tuỳ theo tính chất, mức độ mà bị xử lý
hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 17. Sửa đổi, bổ sung quy định
Trong quá trình thực hiện quy định này nếu có vướng
mắc mọi tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp trình
Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.