VỀ QUẢN LÝ CÁC CHƯƠNG
TRÌNH, ĐỀ TÀI, DỰ ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TỈNH BÀ RỊA -
VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2718 /2006/QĐ-UBND ngày 12 tháng 09 năm
2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của Quy định này là các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp, các tổ chức hoạt động khoa
học và công nghệ (dưới đây viết tắt là KH - CN), các tập thể, cá nhân ở trong
và ngoài tỉnh tham gia thực hiện các chương trình, đề tài, dự án khoa học và
công nghệ của tỉnh.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
Quy định này áp dụng cho việc quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
có đầu tư kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh bao gồm:
- Chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn;
- Chương trình, đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ;
- Dự án sản xuất thử nghiệm;
- Dự án xây dựng mô hình áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ
phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn;
- Áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất (đổi mới công
nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn quốc tế, đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp …);
Sau đây gọi tắt là: Chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ.
1. Chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh:
Chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh là Chương trình,
đề tài, dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Danh mục thực hiện, có mức đầu
tư kinh phí lớn để tập trung giải quyết những nhiệm vụ khoa học và công nghệ có
tính liên ngành, quy mô lớn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Đề tài khoa học và công nghệ cấp ngành:
Đề tài khoa học và công nghệ cấp ngành là đề tài khoa học và công nghệ được
Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định phê
duyệt để tập trung giải quyết những nhiệm vụ có tính đặc thù của các sở, ngành,
huyện, thị xã, thành phố.
Điều 4. Yêu cầu chung xác định chương trình, đề tài, dự
án khoa học và công nghệ
1. Chương trình, đề tài, dự án phải xuất phát từ yêu cầu giải quyết những
vấn đề cơ bản, cấp thiết về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phải có tính
sáng tạo, tính tiên tiến về công nghệ và có tính khả thi cao.
Nội dung của chương trình, đề tài không trùng với nhiệm vụ thường xuyên của
các cơ quan, đơn vị. Phải có địa chỉ ứng dụng cụ thể. Kết quả của đề tài, dự án
phải có khả năng ứng dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống, đóng góp có hiệu
qủa đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Việc xác định chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ phải bảo
đảm tính công khai dân chủ và bình đẳng; các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành
phần kinh tế ở trong và ngoài tỉnh đều có quyền bình đẳng trong việc tham gia đề
xuất, đăng ký và tuyển chọn đề tài, dự án khoa học và công nghệ của tỉnh.
3. Chủ nhiệm chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ phải có quỹ
thời gian thỏa đáng để tham gia trực tiếp thực hiện chương trình, đề tài, dự
án; có đủ năng lực để tiếp thu và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ của
chương trình, đề tài để nhân ra diện rộng. Đối với chương trình, đề tài nghiên
cứu khoa học xã hội và nhân văn, khoa học quản lý, chương trình đề tài nghiên cứu
ứng dụng, chủ nhiệm chương trình, đề tài phải là người có trình độ đại học trở
lên và có chuyên môn cùng lĩnh vực khoa học và công nghệ với đề tài.
Cơ quan chủ trì đề tài, dự án phải có năng lực và điều kiện tổ chức thực
hiện, có khả năng huy động các nguồn vốn khác ngoài vốn ngân sách tỉnh cấp.
Điều 5. Xuất xứ của chương trình, đề tài, dự án khoa học
và công nghệ.
Chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ được hình thành từ yêu cầu
của lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh để thực hiện
các nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
từ đề xuất của các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp,
các tổ chức và cá nhân, các cán bộ khoa học và công nghệ ở trong và ngoài tỉnh,
từ các hoạt động hợp tác khoa học và công nghệ đối với các tổ chức và cá nhân ở
trong nước và nước ngoài.
Chương II
Điều 6. Quản lý chương trình, đề tài, dự án khoa học
và công nghệ cấp tỉnh
1. Xác định Danh mục các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ:
a) Sở Khoa học và Công nghệ thông báo công khai và tổ chức lấy ý kiến rộng
rãi các cấp, các ngành, các doanh nghiệp, các tổ chức khoa học và công nghệ,
các tập thể, cá nhân ở trong và ngoài tỉnh để đề xuất các chương trình, đề tài,
dự án khoa học và công nghệ thực hiện trong năm kế hoạch. Sở Khoa học và Công
nghệ tổng hợp Danh mục chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh
được đề xuất từ các nguồn thông qua Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn
chuyên ngành xác định nhiệm vụ, Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh thẩm định
Danh mục chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Các đề tài, dự án phát sinh trong thực tế có tính cấp thiết, giải quyết
những nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ được quyền đặt hàng trực tiếp cho nhà khoa học
hoặc tổ chức tuyển chọn nghiên cứu; tổ chức lập hội đồng xét duyệt đề cương cụ
thể và cấp kinh phí nghiên cứu (không thông qua hội đồng sơ tuyển). Kinh phí
cho số đề tài phát sinh này không vượt quá 1/3 tổng số kinh phí dành cho đề
tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong năm kế hoạch. Kinh
phí cho mỗi đề tài, dự án loại này không vượt quá 300 triệu đồng, cân đối trong
nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học bố trí chi cho các đề tài, dự án đã giao hàng
năm.
2. Tuyển chọn, xét duyệt thuyết minh và phê duyệt chương trình, đề tài, dự
án khoa học và công nghệ.
a) Đối với các chương trình, đề tài, dự án giao trực tiếp: Sở Khoa học và
Công nghệ chủ trì phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các tổ chức, cá nhân chủ
trì chương trình, đề tài, dự án xây dựng thuyết minh và dự toán kinh phí theo mẫu
quy định. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập các Hội đồng
khoa học và công nghệ chuyên ngành để xét duyệt thuyết minh chi tiết của từng
chương trình, đề tài, dự án theo quy định.
b) Đối với các chương trình, đề tài, dự án phải thông qua tuyển chọn tổ chức,
cá nhân chủ trì thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ thông báo công khai để các
tổ chức cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn. Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết
định thành lập các Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành để tuyển chọn tổ
chức, cá nhân chủ trì thực hiện chương trình, đề tài, dự án theo quy định.
Căn cứ kết quả làm việc của các Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên
ngành nói trên, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh xem xét, phê duyệt từng chương
trình, đề tài, dự án.
3. Triển khai thực hiện chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ.
Căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chương trình, đề tài,
dự án khoa học và công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành ký hợp đồng với
các đơn vị chủ trì và chủ nhiệm chương trình, đề tài, dự án. Sở Tài chính, Kho
bạc Nhà nước tỉnh cấp kinh phí trực tiếp cho các đơn vị thuộc tỉnh chủ trì thực
hiện theo tiến độ của hợp đồng. Nếu chương trình, đề tài, dự án do tổ chức, cá
nhân ở ngoài tỉnh chủ trì thực hiện thì kinh phí chuyển về Sở Khoa học và Công
nghệ quản lý để cấp trực tiếp cho tổ chức và cá nhân thực hiện theo tiến độ hợp
đồng.
Điều 7. Quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp
ngành.
1. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tổng kinh phí sự nghiệp khoa học
và công nghệ (không quá 20% tổng kinh phí đầu tư cho chương trình, đề tài, dự
án khoa học và công nghệ của tỉnh) để đầu tư hỗ trợ cho một số đề tài, dự án
khoa học và công nghệ của các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố.
2. Thủ trưởng ngành thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ xét duyệt các
đề tài khoa học và công nghệ cấp ngành và đề xuất kinh phí hỗ trợ từ ngân sách
sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh.
3. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Sở Tài chính thẩm duyệt
kinh phí hỗ trợ cho từng đề tài. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định
phê duyệt từng đề tài cụ thể.
4. Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh cấp kinh phí trực tiếp cho các đơn
vị theo tiến độ thực hiện đề tài.
Điều 8. Chế độ báo cáo, kiểm tra, nghiệm thu, đánh giá
kết quả thực hiện chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ.
1. Chế độ báo cáo:
a) Định kỳ 6 tháng và hết năm cơ quan và cá nhân chủ trì thực hiện chương
trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ lập báo cáo về nội dung, tiến độ thực
hiện và báo cáo tình hình sử dụng kinh phí (kèm theo bảng kê chứng từ đã thanh
toán với Kho bạc Nhà nước) gửi về Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Tài chính để
theo dõi, quản lý.
b) Tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện chương trình, đề tài, dự án có
trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện chương trình, đề tài, dự án theo yêu cầu
của cơ quan quản lý khoa học và công nghệ và cơ quan cấp trên theo phân cấp quản
lý.
2. Công tác thanh tra, kiểm tra: Các tổ chức, cá nhân thực hiện chương
trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ chịu sự thanh tra, kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ .
3. Nghiệm thu kết quả: Sau khi kết thúc chương trình, đề tài, dự án khoa học
và công nghệ phải tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện để đánh giá những kết quả
đạt được về nội dung, tiến độ thực hiện, khối lượng công việc hoàn thành, chưa
hoàn thành so với đề cương thuyết minh được duyệt. Công tác nghiệm thu được tổ
chức theo hai cấp:
a) Nghiệm thu cấp cơ sở: Thủ trưởng cơ quan chủ trì thực hiện chương trình,
đề tài, dự án khoa học và công nghệ thành lập hội đồng và tiến hành tổ chức
công việc nghiệm thu. Kết quả nghiệm thu được lập biên bản và cùng với các hồ
sơ có liên quan gửi cho cơ quan chủ quản cấp trên và Sở Khoa học và Công nghệ.
b) Nghiệm thu chính thức: Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Hội
đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành cấp tỉnh để tổ chức nghiệm thu, đánh
giá kết quả thực hiện chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ cấp ngành, cấp huyện để tổ
chức nghiệm thu, đánh giá đề tài khoa học và công nghệ cấp ngành, huyện theo sự
hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 9. Quản lý chương trình, đề tài, dự án sau nghiệm
thu
1. Các tổ chức đơn vị và cá nhân thuộc tỉnh chủ trì thực hiện các đề tài,
dự án cấp ngành, sau khi nghiệm thu phải có trách nhiệm tham mưu cấp trên, đồng
thời tổ chức áp dụng các kết qủa nghiên cứu vào thực tiễn, hàng năm lập báo cáo
đánh giá hiệu qủa ứng dụng kết qủa nghiên cứu các đề tài, dự án gửi lãnh đạo quản
lý cấp trên và Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Các tổ chức đơn vị và cá nhân ngoài tỉnh chủ trì thực hiện các chương
trình, đề tài, dự án cấp tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh giao nhiệm vụ và chuyển giao kết quả nghiên cứu cho các sở, ban ngành
liên quan áp dụng. Các đơn vị được giao hàng năm lập báo cáo đánh gía hiệu qủa ứng
dụng kết qủa nghiên cứu các đề tài, dự án báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở
Khoa học và Công nghệ.
Điều 10. Quy định về quản lý kinh phí chương trình, đề
tài, dự án KH-CN.
1. Sử dụng kinh phí đề tài, dự án khoa học và công nghệ: Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị và cá nhân được giao trực tiếp chủ trì thực hiện chương trình, đề
tài, dự án phải chịu trách nhiệm quản lý chi tiêu chặt chẽ, có hiệu quả, đảm bảo
tính chính xác và chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ kế toán tài chính theo quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước, chế độ, định mức chi cho các chương trình, đề
tài, dự án khoa học và công nghệ theo quy định tại Thông tư số
45/2001/TTLB/BTC-BKHCNMT ngày 18 tháng 6 năm 2001 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học
– Công nghệ - Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ ) và các Văn bản hướng
dẫn khác có liên quan.
2. Nộp kinh phí thu hồi: Trong quá trình thực hiện chương trình, đề tài, dự
án tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện chương trình, đề tài, dự án phải chịu
trách nhiệm nộp đầy đủ tiền thu hồi theo đúng quyết định phê duyệt chương
trình, đề tài, dự án của cấp có thẩm quyền vào tài khoản Quỹ hỗ trợ phát triển
khoa học và công nghệ tỉnh.
Điều 11. Trách nhiệm của tổ chức và cá nhân chủ trì
thực hiện chương trình, đề tài, dự án và các sở, ngành có liên quan.
1. Tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện chương trình, đề tài, dự án:
- Tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề tài, dự
án đã được giao.
- Quản lý sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ và có hiệu quả số kinh phí được
cấp để thực hiện chương trình, đề tài, dự án theo quy định của Nhà nước.
- Giao nộp đầy đủ báo cáo kết quả chương trình, đề tài, dự án, kinh phí
thu hồi và các tài liệu khác có liên quan cho Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Sở, ban, ngành chủ quản và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính trong việc theo dõi,
kiểm tra quá trình tổ chức thực hiện và đánh giá, nghiệm thu chương trình, đề
tài, dự án do các cơ quan thuộc ngành mình thực hiện.
- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả và hiệu quả của
các chương trình, đề tài, dự án được triển khai tại ngành mình.
3. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở,
ban, ngành có liên quan trong việc xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
nội dung kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm của tỉnh.
b) Chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan, Hội đồng khoa học
và công nghệ tỉnh để thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong việc kiểm tra
quá trình tổ chức thực hiện, tình hình sử dụng kinh phí và đánh giá, nghiệm thu
chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành.
c) Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện chương
trình, đề tài, dự án.
d) Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng các tập thể và cá nhân tổ chức
thực hiện chương trình, đề tài, dự án đạt kết quả xuất sắc. Đối với các đơn vị
và cá nhân không thực hiện đầy đủ các điều khoản của hợp đồng nghiên cứu khoa học,
thì yêu cầu đình chỉ việc thực hiện chương trình, đề tài, dự án và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, đề xuất các biện pháp xử lý.
e) Xây dựng và ban hành quy chế hoạt động của: Hội đồng khoa học và công
nghệ xác định Danh mục các chương trình, đề tài, dự án. Hội đồng khoa học và
công nghệ chuyên ngành tuyển chọn, xét duyệt đề cương thuyết minh chương trình,
đề tài, dự án khoa học và công nghệ và biểu mẫu thuyết minh chương trình, đề
tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh. Quy chế hoạt động của hội đồng nghiệm
thu, đánh giá kết qủa thực hiện chương trình, đề tài, dự án khoa học và công
nghệ cấp tỉnh và cấp ngành trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
a) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ban, ngành có liên
quan trong việc xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nội dung kế hoạch
khoa học và công nghệ hàng năm của tỉnh.
b) Cấp phát kinh phí kịp thời, đúng quy định cho các cơ quan chủ trì thực
hiện chương trình, đề tài, dự án.
c) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra, thanh quyết toán kinh
phí đã cấp cho các cơ quan chủ trì thực hiện chương trình, đề tài, dự án.
Điều 12. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền
quản lý chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ của tỉnh hoặc cơ
quan, tổ chức, cá nhân được giao thực hiện chương trình, đề tài, dự án khoa học
và công nghệ của tỉnh nếu vi phạm quy định này thì tùy tính chất, mức độ vi phạm
bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
Chương III
Giao cho sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực
hiện Quy định này.
Trong quá trình triển khai nếu có gì khó khăn, vướng mắc, các đơn vị cần
phản ánh kịp thời về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.