ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4937/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO Ở
CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 1318/QĐ-BKHCN
ngày 05 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phê
duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn
2016-2020;
Căn cứ Chỉ thị số 29-CT/TU ngày 27
tháng 02 năm 2015 của Thành ủy “Về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số
20- NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và
công nghệ phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;
Căn cứ Quyết định số 738/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày 29 tháng
3 năm 2013 của Chính phủ về Phát triển khoa học và
công nghệ phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội và hội nhập quốc tế;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ tại Tờ trình số 1940/TTr-SKHCN ngày 24 tháng 9 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Kế hoạch hoạt động khoa học,
Công nghệ và đổi mới sáng tạo ở cơ sở giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ ;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND.TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam TP;
- Văn phòng Thành ủy;
- Ban TC.TU, Ban TG.TU;
- VPUB: các PVP;
- Các Phòng CV;
- Lưu: VT, (CNN/Đ) MH
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tất Thành Cang
|
KẾ HOẠCH
HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO Ở CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2016
- 2020 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4937/QĐ-UBND
ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành
phố)
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Chỉ thị 29-CT/TU ngày 27 tháng
02 năm 2015 của Ban Thường vụ Thành ủy về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị
quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa
học và Công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Quyết định số 738/QĐ-UBND ngày
14 tháng 02 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành kế hoạch hành
động triển khai thực hiện Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của
Chính phủ về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao nhận thức, tăng cường trách
nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, cơ quan, đơn vị về
vai trò của khoa học và công nghệ (KH&CN), phát huy sự tham gia, phối hợp
của các tổ chức, doanh nghiệp để khoa học và công nghệ thực sự là động lực
trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, sự phát triển đi lên của các
cơ quan, đơn vị; phấn đấu xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh sớm trở thành trung
tâm lớn về khoa học và công nghệ của khu vực Đông Nam Á;
Đảm bảo các chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; chương trình, kế hoạch phát triển ngành, đơn vị phải được xây dựng trên
những cơ sở khoa học vững chắc.
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ tại cơ sở; tăng cường truyền thông
tại cơ sở về vai trò của khoa học và công nghệ , là động
lực phát triển kinh tế - xã hội, tuyên truyền và vận động thực hiện các chính
sách, pháp luật về khoa học và công nghệ trong các lĩnh
vực của đời sống xã hội.
Đẩy mạnh các hoạt động đổi mới sáng
tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tại cơ sở nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả trong hoạt động của cơ quan, đơn vị
nhà nước.
Xây dựng, thúc đẩy các hoạt động đổi
mới sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong
các tầng lớp nhân dân, các tổ chức, doanh nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả, tạo ra các giá trị mới trong lĩnh vực hoạt động, thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển, nâng cao chất lượng cuộc sống.
2. Mục tiêu cụ thể
(1) 100% cán bộ phụ trách khoa học và
công nghệ tại quận, huyện được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ, kỹ năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ,
kiến thức liên quan đến các lĩnh vực khác nhau của khoa học và công nghệ; 100% quận, huyện có cơ sở dữ liệu thống kê về lĩnh vực khoa
học và công nghệ nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước và
phát triển kinh tế - xã hội của địa bàn.
(2) Hàng năm mỗi quận, huyện có ít
nhất 3 mô hình, sở ngành có 2 mô hình, công trình ứng dụng khoa học và công nghệ hiệu quả nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan, đơn vị nhà
nước; ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin vào quy trình
giải quyết thủ tục hành chính.
(3) Hàng năm mỗi quận, huyện có ít
nhất 3 địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị kinh tế được
hỗ trợ ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ nâng cao hiệu quả hoạt động.
(4) 100% làng nghề được hỗ trợ ứng
dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả hoạt động.
(5) 100% các cơ quan, đơn vị nhà nước
cấp cơ sở có tổ chức phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến cải tiến
nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị; hàng năm các quận, huyện tổ chức các hoạt động, phong trào sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học
và công nghệ trong các tầng lớp nhân
dân nhằm thúc đẩy nâng cao chất lượng cuộc sống, phát triển sản xuất kinh doanh.
(6) Đến năm 2020, có ít nhất 50% các
trường PTCS trở lên xây dựng được các câu lạc bộ sáng tạo hoặc tổ chức được
hoạt động sáng tạo hàng năm.
(7) Phấn đấu từ năm 2017, hỗ trợ ươm
tạo thành công 10 sản phẩm hoặc doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ các cuộc thi sáng tạo hàng năm.
(8) Tăng gấp 2 lần thời lượng phát
sóng, số lượng tin tức, chuyên đề về các hoạt động khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo trên các cơ quan
truyền thông chính của Thành phố.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU
1. Nâng cao năng lực quản lý
nhà nước về khoa học và công nghệ cấp cơ sở
a) Kiện toàn và
nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức; đảm bảo công tác thống kê khoa
học và công nghệ tại cơ sở
- Hàng năm tổ chức bồi dưỡng, cập
nhật kiến thức pháp luật, chính sách, nghiệp vụ về khoa học và công nghệ; kiến thức, thông tin về các hoạt động ứng
dụng khoa học và công nghệ cho cán bộ, công chức, viên chức có liên quan.
- Tổ chức các hội thảo, tham quan chia
sẻ kinh nghiệm về hoạt động thúc đẩy ứng dụng khoa học và công nghệ , đổi mới
sáng tạo cơ sở.
- Tổ chức các mô hình phối hợp hoạt
động khoa học và công nghệ nhằm thúc đẩy chia sẻ kinh nghiệm.
- Tổ chức hướng dẫn thực hiện công tác thống kê về khoa học và công nghệ tại cơ sở.
- Hỗ trợ xây dựng các cơ sở dữ liệu
thống kê khoa học và công nghệ tại quận, huyện.
- Xây dựng thang chấm điểm thi đua
hàng năm về các hoạt động khoa học và công nghệ cơ sở nhằm
thúc đẩy phong trào thi đua giữa các đơn vị.
b) Xây dựng môi
trường, cơ chế thúc đẩy hoạt động sáng kiến, sáng tạo, ứng dụng khoa học, công
nghệ mới, hiện đại vào hoạt động của các cơ quan, đơn vị, hoạt động sản xuất,
kinh doanh của các doanh nghiệp
- Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt
Quy chế quản lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn Thành phố.
- Xây dựng cơ chế hỗ trợ nghiên cứu
hoàn thiện sản phẩm, mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ của cơ sở.
c) Tăng cường
hoạt động thanh tra, kiểm tra về khoa học, công nghệ
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan
liên quan, các quận, huyện tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, chuyên đề, đột
xuất về tình hình thi hành pháp luật về khoa học và công nghệ.
- Xây dựng các quy trình phối hợp, công cụ kiểm tra thúc đẩy hoạt động thanh kiểm tra ngày càng hiệu quả.
2. Đẩy mạnh công tác truyền
thông về khoa học và công nghệ
- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi với
các hình thức đa dạng về chính sách, pháp luật về khoa học và công nghệ trên địa bàn.
- Tổ chức phổ biến kiến thức, các mô
hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào đời sống,
sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng trang web truyền thông,
nhằm xây dựng môi trường thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo, tuyên truyền nâng
cao văn hóa sáng tạo trong các tầng lớp nhân dân, phổ biến các kiến thức, kết
quả nghiên cứu khoa học, phát minh, sáng kiến, sáng tạo, các ứng dụng khoa học
và công nghệ vào cuộc sống.
- Phối hợp với các cơ quan báo chí
Thành phố để có thêm nhiều tin, bài viết, chuyên đề, ...về hoạt động khoa học
và công nghệ và đổi mới sáng tạo của Thành phố, cơ sở; kết quả ứng dụng khoa học và công nghệ các mô hình, dây chuyền sản xuất hiện đại đã được các doanh nghiệp triển khai
thực hiện đạt hiệu quả trong thực tiễn.
3. Đẩy mạnh ứng dụng khoa
học và công nghệ tại cơ quan, đơn vị.
a) Áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng và các phương pháp quản trị tổ chức
- Hoàn thiện và duy trì hiệu lực hệ
thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2008 trong cơ quan, đơn vị.
- Xây dựng và áp dụng các phương pháp quản trị trong tổ chức nhằm nâng cao chất lượng quản lý điều hành
và hiệu quả hoạt động.
- Tổ chức bồi dưỡng
phương pháp, kỹ năng nâng cao năng lực công tác cho cán bộ, công chức.
- Nghiên cứu chuẩn hóa các quy trình
quản lý chất lượng, mô tả chức danh công việc ở quận,
huyện, phường, xã và Sở, ngành.
b) Thúc đẩy ứng
dụng công nghệ thông tin, khoa học và công nghệ
- Tổ chức xây dựng và áp dụng ISO
điện tử cho các quy trình quản lý chất lượng đã được chuẩn hóa.
- Tổ chức xây dựng và áp dụng các thủ
tục hành chính cấp độ 3, 4.
- Xây dựng, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ thông tin địa lý
phục vụ công tác quản lý, điều hành.
- Thúc đẩy các mô hình ứng dụng công
nghệ thông tin trong nhà trường, bệnh viện.
- Xây dựng và ứng dụng các mô hình,
giải pháp ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ khác nhằm
thúc đẩy hiệu quả hoạt động tổ chức, quản lý, điều hành của cơ quan, đơn vị.
c) Thúc đẩy phong
trào sáng kiến trong cơ quan, đơn vị
- Xây dựng và đưa vào nền nếp phong
trào sáng kiến tại cơ sở nhằm thúc đẩy, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức,
viên chức phấn đấu làm việc ngày càng hiệu quả.
- Tổ chức hoàn thiện và nhân rộng
sáng kiến, mô hình hiệu quả tại đơn vị và địa bàn quản lý.
4. Thúc đẩy ứng dụng khoa
học và công nghệ, hoạt động đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp và các tầng lớp
nhân dân.
a) Thúc đẩy hoạt
động ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống
- Khảo sát tìm hiểu, đánh giá nhu cầu
ứng dụng khoa học và công nghệ trong doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế tập thể trên địa bàn quận, huyện.
- Lựa chọn, tư vấn, hỗ trợ các ngành
nghề, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể trên địa quận, huyện ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ , đổi mới công nghệ, nâng cao
năng suất, chất lượng, tiến hành các hoạt động đổi mới sáng tạo trong doanh
nghiệp.
- Khảo sát yêu cầu, hỗ trợ cơ sở thực
hiện và ứng dụng các sáng kiến, mô hình phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống
dân sinh.
- Phổ biến các mô hình ứng dụng tiến
bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất, kinh doanh, tiết
kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường, xây dựng nông thôn mới v.v.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về công nghệ
phục vụ cho doanh nghiệp khi có nhu cầu tra cứu ứng dụng.
- Nghiên cứu tư vấn cho doanh nghiệp
về các xu hướng công nghệ trong tương
lai.
b) Thúc đẩy hoạt
động đổi mới sáng tạo
- Tổ chức các phong trào sáng tạo
trong người lao động, học sinh, sinh viên hàng năm; xây dựng các câu lạc bộ
sáng tạo trong nhà trường.
- Tổ chức hỗ trợ bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng hoạt động đổi mới sáng tạo cho đội ngũ cán bộ, người lao động, giáo
viên, học sinh, sinh viên.
- Xây dựng các mô hình, thiết chế huy
động nguồn lực của các tổ chức nhà nước, hội đoàn và xã hội để hỗ trợ, thúc đẩy
các hoạt động đổi mới sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong
các tầng lớp nhân dân.
- Vận động các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế tập thể, cá nhân đầu tư cho hoạt động đổi mới sáng tạo ở đơn vị và địa
bàn quận, huyện của mình.
- Phát triển và hỗ trợ hoạt động ươm
tạo sản phẩm và doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Hàng năm tổ chức các hoạt động giải
thưởng sáng tạo, khoa học kỹ thuật cấp Thành phố nhằm thúc đẩy phong trào; tổng
kết đánh giá, tôn vinh các tập thể, cá nhân có thành tích
xuất sắc trong phong trào sáng kiến, hoạt động đổi mới sáng tạo ở cấp cơ sở và
Thành phố.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Xây dựng kế hoạch triển khai chi
tiết hàng năm và dự toán ngân sách thực hiện, thông qua Sở Tài chính thẩm định
và trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt. Xây dựng các
chương trình, đề án, chính sách để
tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo triển khai
thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
b) Triển khai, hướng dẫn và kiểm tra
việc thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ ở cơ sở;
định kỳ hàng năm báo cáo cho Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố, đồng thời đề
xuất, kiến nghị, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy
hoạt động khoa học và công nghệ cơ sở.
2. Sở Tài chính cân đối, bố trí ngân sách hàng năm cho hoạt động khoa học và công nghệ
để triển khai kế hoạch cấp Thành phố và quận, huyện.
3. Các Sở, ban, ngành Thành
phố, cơ quan, đơn vị có liên quan; Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Khoa
học và Công nghệ; đồng thời kiến nghị, đề xuất các giải
pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong thực hiện hoạt
động khoa học và công nghệ tại địa phương, đơn vị./.