ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2015/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 20 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV
ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về
nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 2086/TTr-SNNPTNT ngày 07/9/2015, Giám đốc Sở Tư
pháp tại Báo cáo thẩm định số 172/BC-STP ngày 25/8/2015 và Giám đốc Sở Nội vụ
tại Công văn số 1598/SNV ngày 23/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 343/2008/QĐ-UBND ngày 29/10/2008 của UBND tỉnh ban
hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp; Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2015/QĐ-UBND ngày 20/10/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng
Ngãi là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: nông nghiệp;
lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn; xây dựng
nông thôn mới; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với
nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp
và phát triển nông thôn theo quy định pháp luật và theo phân công hoặc uỷ quyền
của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có tư cách
pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Uỷ ban
nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp
vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về: nông nghiệp; lâm
nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn; chất lượng, an
toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; quy hoạch phòng, chống
thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội, mục tiêu
quốc phòng, an ninh của tỉnh; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu
chuẩn, chức danh lãnh đạo cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Uỷ ban nhân dân
huyện; lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Uỷ ban
nhân dân thành phố Quảng Ngãi, Phòng Kinh tế và Hạ tầng nông thôn thuộc Uỷ ban
nhân dân huyện Lý Sơn.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách,
giải thể các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Ban hành Quy chế quản lý, phối hợp công tác và
chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Uỷ ban nhân dân cấp huyện; các nhân
viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã với Uỷ ban nhân dân cấp xã.
3. Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy
hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế-kỹ thuật về: nông nghiệp; lâm nghiệp;
diêm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai;
chất lượng an toàn thực phẩm đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục và theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp (trồng trọt, bảo vệ thực vật,
chăn nuôi, thú y):
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, phương
án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê duyệt và biện pháp
chống thoái hóa, xói mòn đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;
b) Tổ chức thực hiện công tác giống cây trồng, giống
vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và
các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo sản xuất nông
nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; thực hiện cơ cấu
giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực vật, thú y, phòng,
chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh động vật, thực vật đối với sản
xuất nông nghiệp; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa về động vật,
thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định; thực hiện kiểm dịch cửa khẩu về động
vật, thực vật theo quy định;
đ) Quản lý và sử dụng dự trữ địa phương về giống
cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các vật tư hàng hoá thuộc lĩnh vực
trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về giết mổ động vật
theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn và tổ chức xây dựng mô hình thực hành
sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp.
5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc lập và chịu trách nhiệm thẩm định
quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
b) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý và quyết định
xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng sản xuất trong phạm vi quản lý của địa
phương sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, xác định
ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng theo hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức thực hiện phương án giao rừng cho cấp
huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc giao rừng, cho thuê
rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận quyền sử dụng rừng,
quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư về lâm nghiệp
tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất để
trồng rừng;
d) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Uỷ ban nhân
dân cấp huyện thực hiện giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn, bản và giao rừng, cho
thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về giống cây lâm nghiệp; tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu
dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh; xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo,
kiểm tra về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp;
trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng, chống dịch bệnh gây hại rừng;
phòng, chữa cháy rừng;
e) Chịu trách nhiệm phê duyệt phương án điều chế
rừng, thiết kế khai thác rừng và thiết kế công trình lâm sinh; giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng
hộ; phát triển cây lâm nghiệp phân tán theo quy định;
g) Hướng dẫn, kiểm tra: việc cho phép mở cửa rừng
khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức và Uỷ ban nhân dân
cấp huyện sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các quy định về trách nhiệm
của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã trong quản lý, bảo vệ
rừng ở địa phương; việc phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa
cháy rừng.
6. Về diêm nghiệp: Hướng dẫn, kiểm tra việc sản xuất,
thu hoạch, bảo quản, chế biến muối trên địa bàn tỉnh.
7. Về thuỷ sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện quy định
pháp luật về nuôi trồng, khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản;
hành lang cho các loài thuỷ sản di chuyển khi áp dụng các hình thức khai thác
thuỷ sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về danh mục các loài thuỷ sản bị cấm khai thác và thời gian cấm
khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm sử dụng
hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thuỷ sản được phép
khai thác; mùa vụ, ngư trường khai thác; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm
khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thuỷ sản
của tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định
của Uỷ ban nhân dân tỉnh về xác lập các khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước
nội địa của tỉnh; quy chế quản lý khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa
do địa phương quản lý và quy chế vùng khai thác thuỷ sản ở sông, hồ, đầm, phá
và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thuỷ sản; tổ chức tuần
tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản trên địa bàn
tỉnh thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện phòng, chống dịch
bệnh thủy sản theo quy định;
đ) Quản lý thức ăn, chế phẩm sinh học, hóa chất để
xử lý, cải tạo môi trường dùng trong thủy sản theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy hoạch chi tiết
các vùng nuôi trồng thuỷ sản; chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch
nuôi trồng thuỷ sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản lý vùng nuôi
trồng thuỷ sản tập trung;
g) Tham mưu và giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước biển thuộc tỉnh quản lý để nuôi
trồng thuỷ sản theo quy định;
h) Tổ chức kiểm tra chất lượng và kiểm dịch giống
thuỷ sản ở các cơ sở sản xuất giống thuỷ sản; tổ chức thực hiện phòng trừ và
khắc phục hậu quả dịch bệnh thuỷ sản trên địa bàn theo quy định;
i) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các quy
định về phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, bến cá, tuyến bờ, khu neo đậu tránh,
trú bão của tàu cá và đăng kiểm, đăng ký tàu cá thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
theo quy định pháp luật; về quy chế và tổ chức quản lý hoạt động của chợ thuỷ
sản đầu mối;
k) Phối hợp với lực lượng Kiểm ngư của Trung ương
tổ chức tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật.
8. Về thuỷ lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý các hồ chứa nước thủy lợi, công
trình thuỷ lợi và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên địa bàn
tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các hồ
chứa nước thủy lợi; các công trình thuỷ lợi thuộc nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân
tỉnh; tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã
được phê duyệt;
b) Thực hiện các quy định về quản lý sông, suối,
khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, suối trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch,
kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc
xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai;
xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng, chống thiên tai
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất
thuỷ lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế hoạch, biện pháp
thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ đê điều và
ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; về hành lang bảo
vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết định phân lũ, chậm lũ để hộ đê trong
phạm vi của địa phương theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra công tác tưới, tiêu phục vụ
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn theo quy định.
9. Về phát triển nông thôn:
a) Tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về cơ chế,
chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ,
kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn
với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã; theo dõi, tổng hợp báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến di dân, tái
định cư trong nông nghiệp, nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng nghề nông
thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh
tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề nông thôn trên địa
bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác xóa
bỏ cây có chứa chất gây nghiện theo quy định; định canh, di dân, tái định cư
trong nông nghiệp, nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn;
đ) Tổ chức thực hiện chương trình, đề án, dự án hoặc
hợp phần của chương trình, đề án, dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công
hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
10. Về chế biến và thương mại nông sản, lâm sản,
thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch,
chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất và
thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; chính sách phát
triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác
xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển
chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông, lâm, thủy sản và muối; lĩnh vực
cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề nông thôn thuộc phạm vi quản lý của
Sở;
c) Thực hiện công tác dự báo thị trường, xúc tiến
thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm vi quản lý của Sở;
d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức công tác
xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối.
11. Về chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản, lâm
sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện chứng nhận chất
lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thống kê, đánh giá, phân loại về điều kiện đảm
bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp
và sản phẩm nông, lâm, thủy sản, muối;
c) Thực hiện các chương trình giám sát an toàn thực
phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an toàn thực phẩm trên
địa bàn theo quy định;
d) Xử lý thực phẩm mất an toàn theo hướng dẫn của
Cục quản lý chuyên ngành và quy định pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố
hợp quy, cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo về chất lượng, an toàn thực phẩm nông,
lâm, thủy sản và muối thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật;
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm, tổ chức cung ứng
dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối theo
quy định của pháp luật.
12. Tổ chức thực hiện công tác khuyến nông theo quy
định của pháp luật.
13. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các biện pháp
bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản
và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học trong nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản theo quy định của pháp luật.
14. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám
định, đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng nhận, chứng chỉ hành
nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân công, uỷ
quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
15. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu
về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thuỷ lợi, diêm nghiệp, phát triển nông thôn;
tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất diêm
nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản và hoạt động thống kê phục
vụ yêu cầu quản lý theo quy định.
16. Thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng chuyên
ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc
thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp,
thuỷ sản, thuỷ lợi, diêm nghiệp, phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu
trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Sở và theo phân công hoặc ủy quyền của Uỷ ban nhân dân
tỉnh, quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở và các
đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất
lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối của tỉnh
theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức
thực hiện.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các
tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ
lợi, diêm nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của
chủ sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn) do nhà nước làm chủ sở hữu và phần vốn nhà nước đầu tư vào các
doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
21. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế hạ tầng
nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chức danh chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công
tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đặt trên địa bàn cấp huyện với Uỷ ban nhân dân cấp huyện; các
nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã với Uỷ ban nhân dân cấp xã.
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa
bàn tỉnh.
23. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại,
tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý vi
phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, phát
triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối với
nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp
luật hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực về công
tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng nông thôn mới;
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; sa mạc hóa; quản lý các loài động,
thực vật hoang dã nguy cấp quý hiếm; phòng, chống dịch bệnh trong nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
25. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình cải
cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau
khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
26. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp vụ, chi cục, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
theo hướng dẫn chung của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế
độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy
định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ không chuyên
trách xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp; lâm nghiệp;
diêm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai;
chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối theo
quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
28. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài
sản được giao theo quy định của pháp luật, theo phân công hoặc ủy quyền của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Uỷ ban
nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
30. Thực hiện nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo Sở
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có Giám
đốc và không quá 03 Phó Giám đốc Sở.
2. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và các công việc được Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền; chịu trách
nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo
yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của
Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực
quản lý; phối hợp với Giám đốc Sở khác, người đứng đầu các tổ chức chính trị -
xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ
trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
4. Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và theo quy định của pháp luật.
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không kiêm nhiệm
Chi cục trưởng. Trường hợp phải kiêm nhiệm thì thời gian kiêm nhiệm không quá
12 tháng. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc
Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức bộ máy
1. Các Tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Sở:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Kế hoạch, Tài chính;
d) Phòng Tổ chức cán bộ;
e) Phòng Quản lý xây dựng công trình.
2. Các Chi cục quản lý nhà nước chuyên ngành:
a) Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật;
b) Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
c) Chi cục Kiểm Lâm;
d) Chi cục Thủy sản;
đ) Chi cục Thủy lợi;
e) Chi cục Phát triển nông thôn;
g) Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thuỷ
sản.
3. Các đơn vị sự nghiệp nhà nước:
a) Trung tâm Khuyến nông;
b) Trung tâm Giống;
c) Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường
nông thôn;
d) Ban Quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn Thạch Nham
và các Ban Quản lý rừng phòng hộ được thành lập theo Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg
ngày 09/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ;
đ) Ban Quản lý các cảng cá;
e) Trung tâm Tư vấn nông nghiệp và phát triển
nông thôn;
4. Các tổ chức khác thuộc Sở:
a) Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng;
b) Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phá triển nông
thôn căn cứ các văn bản quy định hiện hành của Nhà nước, có trách nhiệm sắp
xếp, kiện toàn, sáp nhập, thành lập, tổ chức lại các tổ chức thuộc Sở, đảm bảo
theo đúng quy định của Nhà nước.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp Trưởng, cấp Phó các
phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và phân
cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của UBND tỉnh.
Điều 5. Về biên chế của Sở
1. Biên chế công chức, biên chế sự nghiệp của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Chủ tịch UBND tỉnh giao trên cơ sở vị trí
việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên
chế công chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên
chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự nghiệp theo quy
định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Đối với các Sở, ban,
ngành của tỉnh và UBND các huyện, thành phố
Mối quan hệ giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn với các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố là
mối quan hệ phối hợp. Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao liên
quan đến các Sở, ngành, địa phương hoặc được UBND tỉnh uỷ nhiệm giải quyết một
số công việc cụ thể, thì Sở phải chủ động chủ trì, phối hợp để giải quyết và tổ
chức triển khai thực hiện.
Điều 7. Đối với phòng chuyên
môn về Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện và cán bộ làm công tác
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở cấp xã
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm
hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ cho phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hoặc phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế hạ tầng nông thôn các huyện, thành
phố; cán bộ làm công tác Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở xã, phường, thị
trấn nhằm đảm bảo việc quản lý Nhà nước về Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thống nhất, có hiệu lực, hiệu quả, đúng quy định của nhà nước.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này; đồng thời ban hành Quy chế
làm việc của Sở và sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát
sinh cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, quyết định
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.