ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2015/QĐ-UBND
|
Phan Rang-Tháp
Chàm, ngày 18 tháng 08 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện;
Căn cứ Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 3 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 140/TTr-SNNPTNT ngày 21 tháng 7 năm
2015; Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1918/TTr-SNV ngày 07 tháng 8 năm 2015
và Báo cáo thẩm định số 1174/BC-STP ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức
năng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm
nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất
lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; về các
dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định pháp
luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Trụ sở làm việc của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đặt tại số 134 đường 21/8, phường Phước Mỹ, thành phố
Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nhiệm vụ và
quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về:
Nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi; phát triển nông thôn;
chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; quy
hoạch phòng, chống thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế-xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của địa phương; chương trình, biện pháp
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
b) Dự thảo văn bản quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
c) Dự thảo văn bản
quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo cấp Trưởng, cấp Phó
các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; dự thảo quy định
điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của
Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách, giải thể các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Ban hành Quy chế quản lý, phối hợp
công tác và chế độ thông tin, báo cáo của các tổ chức thuộc ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện;
các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế-kỹ thuật về: Nông nghiệp;
lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống
thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đã được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và theo dõi thi hành pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp (trồng trọt, bảo vệ
thực vật, chăn nuôi, thú y):
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau
khi được phê duyệt và biện pháp chống thoái hóa, xói mòn đất nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh theo quy định.
b) Tổ chức thực hiện công tác giống
cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi,
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông
nghiệp theo quy định của pháp luật.
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo sản
xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; thực hiện
cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng.
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực vật, thú
y, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh động vật, thực vật
đối với sản xuất nông nghiệp; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa
về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định; thực hiện kiểm dịch tại
vùng giáp ranh về động vật, thực vật theo quy định.
đ) Quản lý và sử dụng dự trữ địa phương
về giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các vật tư hàng hóa
thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về giết mổ động vật theo quy định của pháp luật.
g) Hướng dẫn và tổ chức xây dựng mô hình
thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp.
5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc lập và chịu trách nhiệm
thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Ủy ban nhân dân
huyện;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng,
khu rừng sản xuất trong phạm vi quản lý của địa phương sau khi được phê duyệt;
tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, xác định ranh giới các loại rừng, thống
kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
c) Tổ chức thực hiện phương án giao rừng
cho huyện và xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc giao rừng, cho
thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận quyền sử dụng
rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự
án đầu tư về lâm nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao,
cho thuê rừng và đất để trồng rừng.
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy
ban nhân dân huyện thực hiện giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn và giao rừng,
cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về giống cây lâm nghiệp; tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây mẹ,
cây đầu dòng và rừng giống trên địa
bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất giống
cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; trồng
rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng, chống dịch bệnh gây hại rừng; phòng,
chữa cháy rừng.
e) Chịu trách nhiệm phê duyệt phương
án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng và thiết kế công trình lâm
sinh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc
trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phát triển cây
lâm nghiệp phân tán theo quy định.
g) Hướng dẫn, kiểm tra: Việc cho phép
mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức và Ủy ban
nhân dân huyện sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các quy định về trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương;
việc phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên
địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Về diêm nghiệp: Hướng dẫn, kiểm tra
việc sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến muối ở địa phương.
7. Về thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện
quy định pháp luật về nuôi trồng, khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn lợi
thủy sản; hành lang cho các loài thủy sản di chuyển khi áp dụng các hình thức
khai thác thủy sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thủy sản bị cấm khai thác và thời
gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm
sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu
các loài thủy sản được phép khai thác; mùa vụ, ngư trường khai thác; khu vực
cấm khai thác và khu vực cấm khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động
khai thác nguồn lợi thủy sản của tỉnh.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về xác lập các khu bảo tồn biển, khu bảo tồn
vùng nước nội địa của địa phương; quy chế quản lý khu bảo tồn biển, khu bảo tồn
vùng nước nội địa do địa phương quản lý và quy chế vùng khai thác thủy sản ở
sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thủy sản;
tổ chức tuần tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản
trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
d) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện phòng,
chống dịch bệnh thủy sản theo quy định.
đ) Quản lý thức ăn, chế phẩm sinh học,
hóa chất để xử lý, cải tạo môi trường dùng trong thủy sản theo quy định.
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy hoạch
chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế
hoạch nuôi trồng thủy sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản lý vùng
nuôi trồng thủy sản tập trung.
g) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước biển thuộc địa phương
quản lý để nuôi trồng thủy sản theo quy định.
h) Tổ chức kiểm tra chất lượng và kiểm
dịch giống thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản; tổ chức thực hiện phòng
trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thủy sản trên địa bàn theo quy định.
i) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện
các quy định về phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, bến cá, tuyến bờ, khu neo đậu
tránh, trú bão của tàu cá và đăng kiểm, đăng ký tàu cá thuộc phạm vi quản lý
của tỉnh theo quy định pháp luật; về quy chế và tổ chức quản lý hoạt động của
chợ thủy sản đầu mối.
k) Phối hợp với lực lượng Kiểm ngư của
Trung ương tổ chức tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm
pháp luật.
8. Về thủy lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý các hồ chứa nước thủy
lợi, công trình thủy lợi và chương trình mục tiêu cấp, thoát
nước nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra về việc xây dựng, khai
thác, sử dụng và bảo vệ các hồ chứa nước thủy lợi; các công trình thủy lợi thuộc
nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu
cấp, thoát nước nông thôn đã được phê duyệt.
b) Thực hiện các quy định về quản lý sông,
suối, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, suối trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm
về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống
thiên tai; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng, chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch sử
dụng đất thủy lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế hoạch,
biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên
quan tới phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông theo quy định.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; về hành
lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết định phân lũ, chậm lũ để hộ
đê trong phạm vi của địa phương theo quy định.
e) Hướng dẫn, kiểm tra công tác tưới,
tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn theo quy định.
9. Về phát triển nông thôn:
a) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển
kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông,
lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp
xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển nông thôn
trên địa bàn.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến
di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển
ngành nghề, làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn
tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được
phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ, trang
trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành nghề,
làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
công tác xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện theo quy định; định canh, di dân, tái
định cư trong nông nghiệp, nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn.
đ) Tổ chức thực hiện chương trình, dự
án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn
mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về chế biến và thương mại nông sản,
lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình
và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình
hình phát triển chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông, lâm, thủy sản và
muối; lĩnh vực cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề nông thôn thuộc phạm
vi quản lý của Sở;
c) Thực hiện công tác dự báo thị trường,
xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm vi quản lý
của Sở;
d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức
công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và
muối.
11. Về chất lượng, an toàn thực phẩm nông
sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện chứng
nhận chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Thống kê, đánh giá, phân loại về điều
kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh vật
tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối.
c) Thực hiện các chương trình giám sát
an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định.
d) Xử lý thực phẩm mất an toàn theo hướng
dẫn của Cục quản lý chuyên ngành và quy định pháp luật.
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp quy,
công bố hợp quy, cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo về chất lượng, an toàn
thực phẩm nông sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật.
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm, tổ chức
cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và
muối theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức thực hiện công tác khuyến
nông theo quy định của pháp luật.
13. Xây dựng, hướng dẫn thực hiện các
biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp,
thủy sản và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương; hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học trong
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản theo quy định của pháp luật.
14. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm
về giám định, đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng nhận, chứng
chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật, theo phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
15. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, diêm nghiệp, phát triển
nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,
đất diêm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thủy sản và hoạt động
thống kê phục vụ yêu cầu quản lý theo quy định.
16. Thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư
xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát,
đánh giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, diêm nghiệp, phát triển nông thôn trên địa bàn
tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và theo phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông
thôn, phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm
đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối của tỉnh theo quy định của pháp luật;
chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các
hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản, thủy lợi, diêm nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của pháp
luật.
20. Thực hiện quyền, trách nhiệm và nghĩa
vụ của chủ sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu và phần vốn nhà nước đầu tư vào các doanh
nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
21. Hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; chức danh chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý,
phối hợp công tác và chế độ thông tin, báo cáo của tổ chức
nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh đặt trên địa bàn
cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn
cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
trên địa bàn tỉnh.
23. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy
lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm
đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trong phạm vi quản lý theo quy định
của pháp luật hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường
trực về công tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng nông
thôn mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; sa mạc hóa; quản lý buôn
bán các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp quý hiếm; phòng, chống dịch bệnh
trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
25. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương
trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
26. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp vụ, chi
cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách,
chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi
quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức và cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về
nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn;
phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản,
thủy sản và muối theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy
ban nhân dân tỉnh.
28. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài
chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật, theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
30. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy
định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và các công việc được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phân công hoặc ủy quyền; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi có yêu
cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả
lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những
vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý; phối hợp với Giám đốc Sở khác,
người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan
có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh do
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và theo quy định của pháp
luật.
đ) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không kiêm
nhiệm Chi cục trưởng. Trường hợp phải kiêm nhiệm thì thời
gian kiêm nhiệm không quá 12 tháng.
e) Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
a) Văn phòng Sở.
b) Thanh tra Sở.
c) Phòng Kế hoạch, Tài chính.
d) Phòng Tổ chức cán bộ.
đ) Phòng Quản lý xây dựng công trình.
e) Phòng Khoa học, Công nghệ (thành lập
mới trên cơ sở tổ chức lại phòng Nông nghiệp).
3. Các Chi cục quản lý chuyên ngành trực
thuộc Sở:
a) Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
(thành lập trên cơ sở tổ chức lại Chi cục Bảo vệ thực vật trực thuộc Sở).
b) Chi cục Chăn nuôi và Thú y (thành lập
trên cơ sở tổ chức lại Chi cục Thú y trực thuộc Sở).
c) Chi cục Kiểm lâm (kiện toàn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, biên chế Chi cục Kiểm lâm trên cơ sở sáp
nhập Chi cục Lâm nghiệp vào Chi cục Kiểm lâm).
d) Chi cục Thủy sản (thành lập trên cơ
sở sáp nhập Chi cục Nuôi trồng thủy sản vào Chi cục Khai
thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản).
đ) Chi cục Thủy lợi (kiện toàn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, biên chế Chi cục Thủy lợi).
e) Chi cục Phát triển nông thôn (kiện
toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, biên chế Chi cục Phát triển
nông thôn).
g) Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm
sản và Thủy sản (kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức,
biên chế Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản).
4. Các tổ chức sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở:
a) Trung tâm Khuyến nông (được đổi tên
từ Trung tâm Khuyến nông-Khuyến ngư và quy định lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến nông cho
phù hợp với tên gọi được quy định tại Thông tư số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày
25/3/2015 và Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính
phủ về Khuyến nông).
b) Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi
trường nông thôn (kiện toàn lại tổ chức bộ máy của Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh
môi trường nông thôn thành một đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ hoàn toàn kinh
phí hoạt động).
c) Trung tâm Giống cây trồng vật nuôi.
d) Trung tâm Giống hải sản cấp I.
đ) Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn
hồ Sông Sắt.
e) Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn hồ Sông Trâu.
g) Ban quản lý rừng phòng hộ đầu
nguồn hồ Tân Giang.
h) Ban quản lý rừng phòng hộ Krôngpha.
i) Ban quản lý rừng phòng hộ ven biển
Thuận Nam (trên cơ sở đổi tên từ Ban quản lý rừng phòng hộ ven biển Ninh Phước
và quy định lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban quản lý rừng
phòng hộ ven biển Thuận Nam cho phù hợp với tên gọi mới).
k) Ban Quản lý khai thác các cảng cá (kiện
toàn lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Ban Quản lý khai thác các cảng cá theo Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND ngày
08/5/2014 của UBND tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành quy chế quản lý cảng cá,
bến cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và
Quyết định số 883/QĐ-UBND ngày 12/5/2014 của UBND tỉnh Ninh Thuận về việc phê
duyệt Phương án quản lý, khai thác các cảng cá, bến cá trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận).
l) Ban quản lý dự án ngành nông nghiệp
(trên cơ sở hợp nhất 02 Ban quản lý dự án ODA ngành nông
nghiệp và Ban quản lý dự án ngành nông nghiệp, nhằm đảm bảo nhất quán trong
quản lý, triển khai các hoạt động đầu tư xây dựng công trình thuộc ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn theo đúng quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và
các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương).
5. Các tổ chức sự nghiệp công lập, doanh
nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền quản lý:
a) Vườn Quốc gia Phước Bình.
b) Vườn Quốc gia Núi Chúa.
c) Công ty TNHH MTV Khai thác các công
trình Thủy lợi Ninh Thuận.
d) Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Ninh Sơn
(xây dựng phương án sắp xếp theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày
17/12/2014 của Chính phủ).
đ) Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Tân Tiến
(xây dựng phương án sắp xếp theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày
17/12/2014 của Chính phủ).
6. Biên chế công chức và số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở:
a) Biên chế công chức của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn gồm các đơn vị thuộc và trực thuộc do Ủy ban nhân dân
tỉnh Quyết định phân bổ hàng năm trên cơ sở Đề án xác định vị trí việc làm và
cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Số lượng người làm việc trong đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân
tỉnh Quyết định phân bổ hàng năm trên cơ sở Đề án xác định vị trí việc làm và
cơ cấu ngạch viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm công chức
lãnh đạo và tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch,
thay đổi chức danh nghề nghiệp, điều động, khen thưởng, kỷ
luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên
chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn được thực hiện theo phân cấp quản lý và theo quy định
của pháp luật.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm:
1. Ban hành các quyết định sau đây và
chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, bảo đảm tất
cả hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hiệu lực, hiệu quả:
a) Quyết định ban hành quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực
thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
b) Quyết định ban hành nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể của các phòng chuyên môn thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; quy định chức danh công chức cho từng phòng bảo đảm
thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao, phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương và của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Quyết định phân công nhiệm vụ cụ thể
đối với Giám đốc, Phó Giám đốc; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; công chức của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
d) Quyết định ban hành Quy chế làm việc
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nội quy cơ quan, các quy định khác
có liên quan bảo đảm tất cả các hoạt động, điều hành của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xây dựng Đề án kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức,
biên chế của các đơn vị, tham
mưu lãnh đạo Sở trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức thực hiện theo quy
định.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, không hợp lý, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổng hợp và thống nhất với Sở Nội vụ trình
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 5. Hiệu Iực thi hành
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười)
ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế các Quyết định sau: Quyết định số
342/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận; Quyết định số 17/2011/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5
năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 3 Quyết
định số 342/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận; Quyết định số 1796/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm
2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc thành lập phòng Pháp
chế thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; thủ trưởng các Ban, ngành
thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư
pháp;
- Thường trực: Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT. UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ, Khối
NC-TH;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTN. QMT
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|