ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2015/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 01 tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày
25/3/2015 của Liên bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 411/TTr-SNV ngày 25/8/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Lào Cai".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ
Quyết định số 04/2009/QĐ-UBND ngày 20/02/2009 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành
Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai; Quyết định số 46/2013/QĐ-UBND ngày
30/10/2013 của UBND tỉnh Lào Cai về việc sửa đổi khoản 2 Điều 3 bản quy định vị
trí chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 04/2009/QĐ-UBND
ngày 20/02/2009 của UBND tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ
Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Nội vụ;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- TT Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp;
- Đài PT-TH; Báo Lào Cai;
- Công báo tỉnh;
- Như điều 3 QĐ;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Trang TTĐT VP;
- Lưu: VT, NLN, TH, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Doãn Văn Hưởng
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2015/QĐ-UBND, ngày 01/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH LÀO
CAI
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn;
phòng, chống thiên tai; chất lượng an
toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản; về các dịch vụ công thuộc
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định, pháp luật và theo phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trụ sở: Đặt tại Khối 8, Khu đô thị mới Lào Cai, thành phố Lào Cai.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch, dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về: nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản,
lâm sản, thủy sản; quy hoạch phòng, chống thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế-xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của địa phương; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Sở;
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; dự thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn,
chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Ban hành Quy chế quản lý, phối hợp
công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy
ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế -
kỹ thuật về: nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đã được
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và theo dõi thi hành
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp
(trồng trọt, bảo vệ thực vật, chăn
nuôi, thú y):
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phế duyệt
và biện pháp chống thoái hóa, xói mòn đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo
quy định;
b) Tổ chức thực hiện công tác giống
cây trồng, giống vật nuôi, phân bón,
thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ
sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; thực
hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công
tác bảo vệ thực vật, thú y, phòng, chống và khắc phục hậu
quả thiên tai, dịch bệnh động vật, thực vật đối với sản xuất nông nghiệp; hướng
dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh
theo quy định; thực hiện kiểm dịch cửa khẩu về động vật, thực vật
theo quy định;
đ) Quản lý và sử dụng dự trữ địa
phương về giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các vật tư hàng
hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn
nuôi trên địa bàn sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt;
e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về giết
mổ động vật theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn và tổ chức xây dựng mô hình
thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp.
5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc lập và chịu trách
nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng,
khu rừng sản xuất trong phạm vi quản lý của địa phương sau
khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, xác định ranh giới
các loại rừng, thống kê; kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức thực hiện phương án giao rừng
cho cấp huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực
hiện việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục
đích sử dụng rừng, công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là
rừng trồng cho tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư về lâm nghiệp tại
Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất để trồng
rừng;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện giao rừng cho cộng đồng
dân cư thôn, bản và giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy
định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về giống cây lâm nghiệp; tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản
xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế
biến và bảo quản lâm sản; phòng, chống dịch bệnh gây hại rừng; phòng, chữa
cháy rừng;
e) Chịu trách
nhiệm phê duyệt phương án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng và thiết kế
công trình lâm sinh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và
kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ; phát triển cây lâm nghiệp phân tán theo quy định;
g) Hướng dẫn, kiểm tra: việc cho phép
mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức và Ủy
ban nhân dân cấp huyện sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các quy định về
trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương; việc phối hợp và
huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Về thủy
sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện quy định pháp luật về nuôi trồng, khai thác, bảo tồn
và phát triển nguồn lợi thủy sản; hành lang cho các loài
thủy sản di chuyển khi áp dụng các hình thức khai thác thủy
sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thủy sản bị cấm khai thác
và thời gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư
cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thủy
sản được phép khai thác; mùa vụ, ngư trường khai thác; khu
vực cấm khai thác và khu vực cấm khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động
khai thác nguồn lợi thủy sản của tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về xác lập các khu bảo tồn vùng nước nội địa
của địa phương; khu bảo tồn vùng nước nội địa do địa phương quản lý và quy chế
vùng khai thác thủy sản ở sông, hồ và các vùng nước tự
nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thủy sản;
tổ chức tuần tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản
trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm
tra thực hiện phòng, chống dịch bệnh thủy sản theo quy định;
đ) Quản lý thức ăn, chế phẩm sinh học,
hóa chất để xử lý, cải tạo môi trường dùng trong thủy sản
theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy
hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch nuôi trồng thủy sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện
việc quản lý vùng nuôi trồng thủy sản tập trung;
g) Tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước sông, hồ thuộc địa
phương quản lý để nuôi trồng thủy sản theo quy định;
h) Tổ chức kiểm tra chất lượng và kiểm dịch giống thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy
sản; tổ chức thực hiện phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch
bệnh thủy sản trên địa bàn theo quy định;
7. Về thủy lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý các hồ chứa nước thủy
lợi, công trình thủy lợi và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn
trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra về việc xây dựng,
khai thác, sử dụng và bảo vệ các hồ chứa nước thủy lợi;
các công trình thủy lợi thuộc nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực
hiện chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã
được phê duyệt;
b) Thực hiện các quy định về quản lý
sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông,
suối trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình
phòng, chống thiên tai; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc
phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy
hoạch, sử dụng đất thủy lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng
kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm
vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trong phạm vi của địa phương theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra công tác tưới,
tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn theo quy định.
8. Về phát triển nông thôn:
a) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư gắn với ngành
nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định, phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến
di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; kế hoạch, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng
nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn
phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển
ngành, nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
công tác xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện theo quy định; định canh, di dân,
tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn;
đ) Tổ chức thực hiện chương trình, dự
án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Về chế biến và thương mại nông sản,
lâm sản, thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với
sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; chính sách phát triển cơ điện nông
nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp
tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình
hình phát triển chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông, lâm, thủy sản;
lĩnh vực cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề nông thôn thuộc phạm vi quản
lý của Sở;
c) Thực hiện công
tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản thuộc phạm
vi quản lý của Sở;
d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ
chức công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản.
10. Về chất lượng,
an toàn thực phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện
chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm
nông, lâm, thủy sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thống kê, đánh giá, phân loại về
điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh
vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản;
c) Thực hiện các chương trình giám
sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an
toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định;
d) Xử lý thực phẩm mất an toàn theo hướng
dẫn của Cục quản lý chuyên ngành và quy định pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, cấp giấy xác nhận nội dung
quảng cáo về chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật;
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm, tổ
chức cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm
nông, lâm, thủy sản theo quy định của pháp luật.
11. Tổ chức thực hiện công tác khuyến
nông theo quy định của pháp luật.
12. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học
trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản theo quy định của pháp luật.
13. Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về giám định, đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng nhận,
chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
14. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu
trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông
thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thủy sản và hoạt động
thống kê phục vụ yêu cầu quản lý theo quy định.
15. Thực hiện, nhiệm vụ quản lý đầu
tư xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình
phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn
trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
16. Thực hiện hợp tác quốc tế về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở và các đơn
vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai,
chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản của tỉnh theo
quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ
công do Sở tổ chức thực hiện.
18. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn theo quy định của
pháp luật.
19. Thực hiện quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo phân công, phân
cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh, đối với các công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu và phần vốn nhà nước đầu
tư vào các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
20. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối
với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân
dân thuộc cấp huyện, chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức nông nghiệp và
phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp
huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp
và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
22. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản, thủy lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn
thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản trong phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường
trực về công tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát
triển rừng; xây dựng nông thôn mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; sa mạc hóa; quản lý buôn bán
các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp quý hiếm; phòng, chống dịch bệnh
trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
24. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
25. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng
chuyên môn nghiệp vụ, chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ không chuyên trách
xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản;
thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản theo quy định của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật, theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
29. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương
II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và các công việc được Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc
ủy quyền; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của
Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất
vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề
trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý; phối hợp với Giám đốc Sở khác, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội,
các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh, của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và theo quy định của
pháp luật. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn không kiêm nhiệm Chi cục trưởng. Trường hợp
đặc biệt phải kiêm nhiệm thì thời
gian kiêm nhiệm không quá 12 tháng;
đ) Việc miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực
hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ
a) Các Phòng chuyên môn, nghiệp
vụ:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch,
Tài chính;
- Phòng Tổ chức cán bộ;
- Phòng Thủy sản;
- Phòng Quản lý xây dựng công trình.
b) Các tổ chức quy định tại điểm a, khoản này có Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng và các
công chức, thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ.
3. Các Chi cục chuyên ngành trực thuộc
Sở:
a) Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực
vật;
b) Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
c) Chi cục Kiểm
lâm;
d) Chi cục Thủy lợi;
đ) Chi cục Phát triển nông thôn;
e) Chi cục Quản lý chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản.
4. Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở:
a) Trung tâm Khuyến nông;
b) Trung tâm Giống cây trồng và vật
nuôi;
c) Trung tâm Thủy sản;
d) Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi
trường nông thôn;
đ) Ban Quản lý dự án công trình, xây
dựng cơ bản nông nghiệp và PTNT.
5. Căn cứ vào quy định của Nhà nước và
điều kiện cụ thể của địa phương, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất với
Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập các Chi cục quản lý nhà
nước chuyên ngành và các đơn vị sự nghiệp khác thuộc Sở theo quy định.
Điều 4. Tổ chức
Chi cục trực thuộc Sở.
1. Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực
vật:
a) Chi cục Trồng
trọt và Bảo vệ thực vật là tổ chức hành chính trực thuộc Sở,
giúp Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về sản xuất
trồng trọt, giống cây trồng nông nghiệp, sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp,
phân bón, bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật nội địa, thuốc bảo vệ thực vật, khử trùng và quản lý dịch vụ công thuộc phạm vi lĩnh vực được
giao trên địa bàn tỉnh;
b) Chi cục Trồng
trọt và Bảo vệ thực vật chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về
chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Trồng trọt và Cục Bảo vệ thực
vật trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Chi Cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng, có trụ sở, biên chế, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo
quy định của pháp luật;
d) Chi Cục trồng
trọt và Bảo vệ thực vật có Chi cục trưởng và không quá
02 Phó Chi cục trưởng.
2. Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
a) Chi cục Chăn nuôi và Thú y là tổ
chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc
Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về chăn
nuôi và thú y (riêng thú y thủy sản thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn) trên địa bàn tỉnh;
b) Chi cục Chăn nuôi và Thú y chịu sự
chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Chăn nuôi, Cục Thú y trực thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Chi Cục Chăn nuôi và Thú y có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở,
biên chế, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp
luật;
d) Chi cục Chăn nuôi và Thú y có Chi
cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
3. Chi cục Kiểm lâm:
a) Chi cục Kiểm
lâm là tổ chức hành chính trực thuộc
Sở, giúp Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực
thi pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh;
b) Chi cục Kiểm lâm chịu sự chỉ đạo,
quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật;
đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Tổng cục Lâm
nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Chi Cục kiểm
lâm có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở, biên chế, phương tiện, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định
của pháp luật;
d) Chi cục Kiểm lâm có Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
4. Chi cục Thủy lợi:
a) Chi cục Thủy
lợi là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước
chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về thủy lợi, phòng, chống lụt, bão,
thiên tai, nước sạch nông thôn theo quy định của pháp luật;
b) Chi cục Thủy lợi chịu sự chỉ đạo,
quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật;
đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Thủy lợi trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Chi cục Thủy lợi có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở, biên chế, phương tiện, kinh phí
hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật;
d) Chi cục Thủy lợi có Chi cục trưởng
và không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
5. Chi cục Phát triển nông thôn
a) Chi cục Phát triển nông thôn là tổ
chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, giúp Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ
chức thực thi pháp luật về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp;
kinh tế trang trại; kinh tế hộ; quy hoạch và bố trí, ổn định
dân cư, di dân tái định cư; phát triển nông thôn; an sinh xã hội nông thôn; đào
tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; cơ điện nông nghiệp và phát triển
ngành nghề nông thôn;
b) Chi cục Phát triển nông thôn chịu
sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triền nông
thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Chi cục Phát triển nông thôn có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở, biên chế, phương tiện,
kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật;
d) Chi cục Phát triển nông thôn có
Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
6. Chi cục Quản lý chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản:
a) Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm
sản và Thủy sản là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, giúp Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật
về chất lượng, an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, sơ chế,
chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh; chế biến,
thương mại nông, lâm, thủy sản tại địa phương;
b) Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Quản lý
chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
c) Chi cục Quản lý chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ
sở, biên chế, phương tiện, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo
quy định của pháp luật;
d) Chi cục Quản lý chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản có Chi cục trưởng và không quá 02 Phó
Chi cục trưởng.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế công chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
2. Biên chế viên chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên cơ sở vị trí
việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ cụ thể hàng năm theo
đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ.
3. Việc bố trí sử dụng cán bộ, công
chức, viên chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo đúng vị trí việc
làm, tiêu chuẩn chức danh theo phẩm chất, năng lực, sở trường, bảo đảm đúng các
quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
1. Tổ chức triển khai thực hiện Quy định
này. Ban hành các quyết định sau đây và chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, bảo đảm mọi hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hiệu lực, hiệu quả:
a) Quyết định ban hành quy định cụ thể
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; quy định chức danh công chức cho từng phòng bảo đảm thực
hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao và phù hợp với tình hình thực tế của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Quyết định ban hành Quy chế làm việc
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nội quy cơ quan, các quy định khác
có liên quan bảo đảm mọi hoạt động, điều hành của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn theo đúng quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn
đề gì vướng mắc, phát sinh cần phải điều chỉnh, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.