UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/2015/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 24 tháng 8 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH
NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn về Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1329/TTr-SNN-TCCB
ngày 11/6/2015 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 189/TTr-SNV ngày
07/8/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Vị trí, chức năng
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: nông nghiệp;
lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống
thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản và
muối; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo
quy định pháp luật và theo phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự
chỉ đạo, quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định,
chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án,
dự án về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển
nông thôn; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và
muối; quy hoạch phòng, chống thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế-xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của địa phương; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
c) Dự thảo văn bản quy
định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo cấp Trưởng, cấp Phó các
tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện; dự thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức
danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Uỷ ban
nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định
thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức thuộc Sở theo quy định của
pháp luật;
b) Dự thảo quyết định,
chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Ban hành Quy chế
quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn đặt tại địa bàn cấp huyện với Uỷ ban nhân
dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã với Uỷ ban nhân dân xã.
3. Thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự
án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế-kỹ thuật
về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông
thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đã được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và theo dõi thi hành pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp
(trồng trọt, bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y):
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, phương án sử
dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê duyệt và biện pháp
chống thoái hóa, xói mòn đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;
b) Tổ chức thực hiện
công tác giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp
theo quy định của pháp luật;
c) Giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm
nông nghiệp; thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công tác
bảo vệ thực vật, thú y, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh
động vật, thực vật đối với sản xuất nông nghiệp; hướng dẫn và tổ chức thực hiện
kiểm dịch nội địa về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định; thực
hiện kiểm dịch cửa khẩu về động vật, thực vật theo quy định;
đ) Quản lý và sử dụng
dự trữ địa phương về giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các
vật tư hàng hoá thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi được
Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
e) Thực hiện nhiệm vụ
quản lý về giết mổ động vật theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn và tổ
chức xây dựng mô hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông
nghiệp.
5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc lập
và chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của
Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
b) Giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh quản lý và quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc
dụng, khu rừng sản xuất trong phạm vi quản lý của địa phương sau khi được phê
duyệt; tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, xác định ranh giới các loại rừng,
thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức thực hiện
phương án giao rừng cho cấp huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức
thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng
rừng, công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
cho tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài
thực hiện dự án đầu tư về lâm nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý
hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất để trồng rừng;
d) Giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện giao rừng cho cộng đồng
dân cư thôn, bản và giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy
định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các quy định về giống cây lâm nghiệp; tổ chức việc bình tuyển và
công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương
án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử
dụng vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng, chống
dịch bệnh gây hại rừng; phòng, chữa cháy rừng;
e) Chịu trách nhiệm
phê duyệt phương án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng và thiết kế công
trình lâm sinh; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc trồng rừng,
bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phát triển cây lâm nghiệp
phân tán theo quy định;
g) Hướng dẫn, kiểm
tra: việc cho phép mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ
rừng là tổ chức và Uỷ ban nhân dân cấp huyện sau khi được phê duyệt; việc thực
hiện các quy định về trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân
cấp xã trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương; việc phối hợp và huy động lực
lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng,
quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Về diêm nghiệp:
Hướng dẫn, kiểm tra việc sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến muối ở địa
phương.
7. Về thuỷ sản:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra, tổ chức thực hiện quy định pháp luật về nuôi trồng, khai thác, bảo tồn và
phát triển nguồn lợi thủy sản; hành lang cho các loài thuỷ sản di chuyển khi áp
dụng các hình thức khai thác thuỷ sản; công bố bổ sung những nội dung quy định
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thuỷ sản bị cấm
khai thác và thời gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai
thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu
các loài thuỷ sản được phép khai thác; mùa vụ, ngư trường khai thác; khu vực
cấm khai thác và khu vực cấm khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động
khai thác nguồn lợi thuỷ sản của tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về xác lập các khu bảo tồn
biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa của địa phương; quy chế quản lý khu bảo tồn
biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa do địa phương quản lý và quy chế vùng khai
thác thuỷ sản ở sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi
quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh giá
nguồn lợi thuỷ sản; tổ chức tuần tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm
pháp luật về thủy sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra
thực hiện phòng, chống dịch bệnh thủy sản theo quy định;
đ) Quản lý thức ăn,
chế phẩm sinh học, hóa chất để xử lý, cải tạo môi trường dùng trong thủy sản
theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra
việc lập quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thuỷ sản. Chịu trách nhiệm thẩm
định quy hoạch, kế hoạch nuôi trồng thuỷ sản của huyện và tổ chức thực hiện
việc quản lý vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung;
g) Tham mưu và giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước biển
thuộc địa phương quản lý để nuôi trồng thuỷ sản theo quy định;
h) Tổ chức kiểm tra
chất lượng và kiểm dịch giống thuỷ sản ở các cơ sở sản xuất giống thuỷ sản; tổ
chức thực hiện phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thuỷ sản trên địa bàn
theo quy định;
i) Hướng dẫn, kiểm
tra, tổ chức thực hiện các quy định về phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, bến
cá, tuyến bờ, khu neo đậu tránh, trú bão của tàu cá và đăng kiểm, đăng ký tàu
cá thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định pháp luật; về quy chế và tổ
chức quản lý hoạt động của chợ thuỷ sản đầu mối;
k) Phối hợp với lực
lượng Kiểm ngư của Trung ương tổ chức tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện
và xử lý vi phạm pháp luật.
8. Về thuỷ lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý các hồ
chứa nước thủy lợi, công trình thuỷ lợi và chương trình mục tiêu cấp, thoát
nước nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra về việc xây dựng, khai
thác, sử dụng và bảo vệ các hồ chứa nước thủy lợi; các công trình thuỷ lợi
thuộc nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện chương trình, mục
tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các quy
định về quản lý sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, suối
trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra
và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công
trình phòng, chống thiên tai; Xây dựng và tham mưu tổ chức thực hiện kế hoạch
phòng, chống thiên tai và phương án ứng phó thiên tai trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc xây
dựng quy hoạch sử dụng đất thuỷ lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và
xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan
tới phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình
thuỷ lợi; về hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết định phân
lũ, chậm lũ để hộ đê trong phạm vi của địa phương theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra
công tác tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn theo quy định.
9. Về phát triển nông
thôn:
a) Tổng hợp, trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông
thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp
tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên
địa bàn cấp xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về phát triển
nông thôn trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự
án liên quan đến di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; kế hoạch
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát
triển ngành nghề, làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên
địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê
duyệt;
c) Hướng dẫn phát
triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành,
nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện công tác xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện theo quy định; định
canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; đào tạo nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn;
đ) Tổ chức thực hiện
chương trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo,
xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
theo phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
10. Về chế biến và
thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực
chế biến gắn với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng
nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm
tra, đánh giá tình hình phát triển chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng
nông, lâm, thủy sản và muối; lĩnh vực cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng
nghề nông thôn thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Thực hiện công tác
dự báo thị trường, xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối
thuộc phạm vi quản lý của Sở;
d) Phối hợp với cơ
quan liên quan tổ chức công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản,
lâm sản, thuỷ sản và muối.
11. Về chất lượng, an
toàn thực phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra
và thực hiện chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông,
lâm, thủy sản và muối trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thống kê, đánh giá,
phân loại về điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản
xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản, muối;
c) Thực hiện các
chương trình giám sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên
nhân gây mất an toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định;
d) Xử lý thực phẩm mất
an toàn theo hướng dẫn của Cục quản lý chuyên ngành và quy định pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động
chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo về
chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp
luật;
e) Quản lý hoạt động
kiểm nghiệm, tổ chức cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm
nông, lâm, thủy sản và muối theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức thực hiện
công tác khuyến nông theo quy định của pháp luật.
13. Xây dựng và hướng
dẫn thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền
vững đa dạng sinh học trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản theo quy định
của pháp luật.
14. Tổ chức thực hiện
và chịu trách nhiệm về giám định, đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép,
chứng nhận, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật, phân công, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
15. Xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thuỷ lợi, diêm
nghiệp, phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất diêm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng
thuỷ sản và hoạt động thống kê phục vụ yêu cầu quản lý theo quy định.
16. Thực hiện nhiệm vụ
quản lý đầu tư xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát
triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, diêm nghiệp, phát triển
nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án
được giao.
17. Thực hiện hợp tác
quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và theo phân công hoặc ủy
quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh, quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, phát triển nông
thôn, phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản,
lâm sản, thuỷ sản và muối của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách
nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
19. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, diêm nghiệp và phát triển nông thôn
theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện quyền,
trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà
nước làm chủ sở hữu và phần vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác theo
quy định của pháp luật.
21. Hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, Phòng Kinh tế thuộc Uỷ ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã và kiểm tra việc thực hiện
quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh đặt trên địa bàn huyện với Uỷ ban nhân dân
huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã với Uỷ ban nhân dân xã.
22. Tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
23. Thanh tra, kiểm
tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất
lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối trong phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Thực hiện nhiệm vụ
cơ quan thường trực về công tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát triển
rừng; xây dựng nông thôn mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; sa mạc
hóa; quản lý buôn bán các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp quý hiếm;
phòng, chống dịch bệnh trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn
tỉnh.
25. Chỉ đạo và tổ chức
thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
26. Quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng
chuyên môn nghiệp vụ, chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào
tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức và cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn làm công tác quản
lý về nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông
thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản,
lâm sản, thuỷ sản và muối theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
28. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật, theo
phân công hoặc ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện công tác
thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
30. Thực hiện nhiệm vụ
khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy
định của pháp luật.
Điều
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có Giám đốc và không quá 03
Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở và các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân
công hoặc ủy quyền; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi có yêu cầu;
cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời
kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn
đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý; phối hợp với Giám đốc Sở khác, người
đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc
thực hiện nhiệm vụ của Sở;
c) Phó Giám đốc Sở là
người giúp Giám đốc Sở phụ trách một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc
Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám
đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu
chuẩn chức danh của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
và theo quy định của pháp luật. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn không kiêm nhiệm Chi cục trưởng. Trường hợp phải kiêm nhiệm thì
thời gian kiêm nhiệm không quá 12 tháng. Việc miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tham mưu
tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
Số lượng không quá 06
tổ chức, gồm:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Tổ chức cán
bộ;
d) Phòng Kế hoạch, Tài
chính;
đ) Phòng Quản lý xây
dựng công trình;
e) Phòng Quản lý Kỹ
thuật, Khoa học công nghệ.
3. Các Chi cục thuộc
Sở:
Số lượng Chi cục quản lý chuyên ngành không quá 07 Chi cục,
gồm:
a) Chi cục Trồng trọt
và Bảo vệ thực vật.
b) Chi cục Chăn nuôi
và Thú y.
c) Chi cục Kiểm
lâm.
d) Chi cục Thủy sản.
đ) Chi cục Thủy
lợi.
e) Chi cục Phát
triển nông thôn.
g) Chi cục Quản
lý chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản.
4. Tổ chức sự nghiệp
trực thuộc, gồm:
a) Trung tâm khuyến
nông;
b) Trung tâm Nước
sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn;
c) Các Trung tâm
giống (Trung tâm giống cây trồng, Trung tâm giống chăn nuôi và Trung tâm giống
thủy sản);
d) Ban quản lý
cảng cá;
đ) Các Ban quản
lý rừng đặc dụng (Pù Hoạt, Pù Huống, Nam Đàn);
e) Các Ban quản
lý rừng phòng hộ;
5. Các tổ chức
trực thuộc khác hiện có:
a) Đoàn điều tra
quy hoạch lâm nghiệp;
b) Đoàn điều tra
quy hoạch Nông nghiệp - Thủy lợi;
c) Ban quản lý
dự án ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Ban quản lý
dự án nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NAPMU);
đ) Quỹ Bảo vệ và
phát triển rừng;
e) Văn phòng điều
phối nông thôn mới (đặt tại Chi cục phát triển nông thôn).
Điều 4. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị trực thuộc sở theo quy định của cấp có
thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Điều 5. Biên chế, số lượng người làm việc
1. Biên chế công
chức, số lượng người làm việc của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được
UBND tỉnh quyết định, trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao, vị trí việc làm
gắn với phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng người
làm việc của các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của
tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức,
cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng
năm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch biên chế công chức,
biên chế sự nghiệp theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được
giao.
3. Việc quản lý
tuyển dụng, sử dụng công chức viên chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý hiện hành.
Điều 6. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 53/2008/QĐ-UBND ngày 10/9/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Nghệ An Quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức, bộ máy của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An.
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ; Thủ
trưởng các ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|