Quyết định 49/2008/QĐ-UBND quy chế thi tuyển công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Số hiệu | 49/2008/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 08/10/2008 |
Ngày có hiệu lực | 18/10/2008 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hải Dương |
Người ký | Phan Nhật Bình |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2008/QĐ-UBND |
Hải Dương, ngày 08 tháng 10 năm 2008 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THI TUYỂN CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998 và Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ - CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 04/2004/QĐ - BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế thi tuyển công chức xã, phường, thị trấn”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 744/2005/QĐ - UBND ngày 03 tháng 3 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
THI TUYỂN CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành theo Quyết định số 49/2008/QĐ -UBND ngày 08 tháng 10 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy chế này áp dụng cho việc thi tuyển công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công chức cấp xã) trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc thi tuyển công chức cấp xã
Việc thi tuyển công chức cấp xã phải căn cứ vào chỉ tiêu, nhu cầu công việc, vị trí công tác và tiêu chuẩn của chức danh chuyên môn cần tuyển.
Tổ chức thi tuyển phải bảo đảm nguyên tắc công khai, công bằng, chất lượng. Mọi công dân có đủ điều kiện theo quy định đều được đăng ký dự tuyển công chức cấp xã.
Điều 3. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thành lập Hội đồng thi tuyển, tổ chức thi tuyển công chức cấp xã theo Quy chế này.
Điều 4. Điều kiện và hồ sơ dự tuyển công chức cấp xã
1. Những người dự tuyển vào công chức cấp xã phải có đủ các điều kiện sau:
- Là công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Hải Dương;
- Tuổi đời dự tuyển: Từ đủ 18 tuổi đến 35 tuổi. Trường hợp người dự tuyển đã là sĩ quan trong lực lượng vũ trang thì tuổi đời không quá 45.
- Có đơn xin dự tuyển, có lý lịch rõ ràng;
- Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với chức danh chuyên môn cần tuyển theo quy định;
- Có đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ được giao;
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2008/QĐ-UBND |
Hải Dương, ngày 08 tháng 10 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THI TUYỂN CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998 và Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ - CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 04/2004/QĐ - BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế thi tuyển công chức xã, phường, thị trấn”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 744/2005/QĐ - UBND ngày 03 tháng 3 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
THI TUYỂN CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành theo Quyết định số 49/2008/QĐ -UBND ngày 08 tháng 10 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy chế này áp dụng cho việc thi tuyển công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công chức cấp xã) trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc thi tuyển công chức cấp xã
Việc thi tuyển công chức cấp xã phải căn cứ vào chỉ tiêu, nhu cầu công việc, vị trí công tác và tiêu chuẩn của chức danh chuyên môn cần tuyển.
Tổ chức thi tuyển phải bảo đảm nguyên tắc công khai, công bằng, chất lượng. Mọi công dân có đủ điều kiện theo quy định đều được đăng ký dự tuyển công chức cấp xã.
Điều 3. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thành lập Hội đồng thi tuyển, tổ chức thi tuyển công chức cấp xã theo Quy chế này.
Điều 4. Điều kiện và hồ sơ dự tuyển công chức cấp xã
1. Những người dự tuyển vào công chức cấp xã phải có đủ các điều kiện sau:
- Là công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Hải Dương;
- Tuổi đời dự tuyển: Từ đủ 18 tuổi đến 35 tuổi. Trường hợp người dự tuyển đã là sĩ quan trong lực lượng vũ trang thì tuổi đời không quá 45.
- Có đơn xin dự tuyển, có lý lịch rõ ràng;
- Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với chức danh chuyên môn cần tuyển theo quy định;
- Có đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ được giao;
- Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù; cải tạo không giam giữ, quản chế; đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
* Đối với các chức danh: Xã Đội trưởng, Trưởng Công an ngoài quy định tại điểm 1 Điều này còn phải là đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam. Riêng chức danh Xã Đội trưởng chỉ tuyển những người đã qua quân đội là sĩ quan; sĩ quan dự bị; hạ sĩ quan; quân nhân chuyên nghiệp.
2. Hồ sơ đăng ký dự tuyển gồm:
- Đơn xin dự tuyển;
- Bản khai sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan nơi đang công tác);
- Các văn bằng chứng chỉ theo yêu cầu tiêu chuẩn của chức danh chuyên môn dự tuyển (bản sao, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền);
- Giấy chứng nhận ưu tiên do cơ quan có thẩm quyền xác nhận (nếu có);
- Phiếu khám sức khỏe do bệnh viện đa khoa cấp;
- 03 phong bì dán tem ghi rõ họ tên và địa chỉ người nhận, 01 ảnh cỡ 4x6.
Hồ sơ của từng cá nhân được đựng trong bì hồ sơ cỡ 24 cm x 34 cm.
Điều 5. Đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng
1. Người dân tộc thiểu số, người đã hoàn thành thời gian tình nguyện phục vụ ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; là thương binh, bệnh binh, người hưởng chế độ chính sách như thương binh; con liệt sỹ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ 19/8/1945 trở về trước); con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, con anh hùng lao động được cộng 30 điểm vào tổng kết quả thi tuyển.
2. Những người có bằng thạc sỹ đúng chuyên ngành đào tạo, phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; những người tốt nghiệp đại học đạt loại giỏi, xuất sắc ở các loại hình đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng được cộng 20 điểm vào tổng kết quả thi tuyển.
3. Những người tốt nghiệp đại học, tốt nghiệp cao đẳng và trung cấp đạt loại giỏi, xuất sắc; người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; đội viên thanh niên xung phong; đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ 2 năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ được cộng 10 điểm vào tổng kết quả thi tuyển.
Nếu người dự tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được hưởng điểm ưu tiên cao nhất.
Điều 6. Nội dung thi, hình thức thi
1. Nội dung thi (cả ngạch cán sự và chuyên viên)
a. Những nội dung cơ bản của Hiến pháp Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
b. Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam:
c. Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
d. Những vấn đề cơ bản về cán bộ, công chức cấp xã (pháp lệnh cán bộ, công chức, Luật, các Nghị định, Quyết định...):
đ. Một số vấn đề về soạn thảo và ban hành văn bản quản lý nhà nước:
e. Một số vấn đề cơ bản về quản lý hành chính và cải cách nền hành chính nhà nước nói chung và cấp xã nói riêng (chủ yếu ở cấp xã).
2. Hình thức thi:
- Thi viết: 120 phút;
- Thi vấn đáp.
Điều 7. Cách tính điểm trong kỳ thi tuyển và nguyên tắc xác định người trúng tuyển
1. Mỗi bài thi được chấm theo thang điểm 100;
2. Người trúng tuyển trong kỳ thi phải là người thi đủ các môn thi, có số điểm của mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên cộng với điểm ưu tiên theo quy định và tính từ người có tổng số điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được tuyển;
3. Trường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng được tuyển thì người nào có điểm thi viết cao hơn sẽ được chọn là người trúng tuyển. Nếu điểm bài thi viết bằng nhau thì người nào có trình độ đào tạo cao hơn là người trúng tuyển. Nếu những người đó có trình độ đào tạo như nhau thì người nào có điểm bình quân khi tốt nghiệp cao hơn sẽ là người trúng tuyển.
Điều 8. Công nhận kết quả thi tuyển, tuyển dụng và nhận việc
1. Chậm nhất 30 ngày sau khi tổ chức thi tuyển, Hội đồng thi tuyển báo cáo chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để xem xét và ra quyết định phê duyệt kết quả thi tuyển.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày công bố kết quả thi tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định tuyển dụng.
3. Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày có quyết định tuyển dụng người được tuyển dụng phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng có quy định thời hạn khác.
4. Trường hợp người được tuyển dụng có lý do chính đáng mà không thể nhận việc đúng thời hạn thì phải làm đơn xin gia hạn và được cơ quan tuyển dụng công chức đồng ý. Thời gian được gia hạn không quá 30 ngày.
5. Trường hợp người có quyết định tuyển dụng đến nhận việc chậm quá thời gian nói trên mà không có lý do chính đáng thì cơ quan tuyển dụng công chức ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
Điều 9. Những người không được tham gia các tổ chức tuyển dụng
Những người có người thân (bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột, bên vợ hoặc bên chồng) đăng ký dự tuyển không được tham gia vào Hội đồng tuyển dụng, làm đề thi, coi thi, chấm thi và phục vụ kỳ thi.
HỘI ĐỒNG THI TUYỂN, BAN COI THI, BAN CHẤM THI, CHẤM PHÚC KHẢO, LÀM ĐỀ THI
Mục 1: HỘI ĐỒNG THI TUYỂN
Điều 10. Thành phần Hội đồng thi tuyển
1. Hội đồng thi tuyển công chức cấp xã có từ 5 đến 7 thành viên do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành lập.
2. Hội đồng thi tuyển gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Các ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo phòng chuyên môn, đơn vị có liên quan ở cấp huyện;
- Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là công chức của Phòng Nội vụ phụ trách tuyển dụng công chức cấp xã.
Điều 11. Nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng thi tuyển
1. Thông báo công khai chỉ tiêu tuyển, cơ cấu, ngành nghề, trình độ chuyên môn cần tuyển, tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển, hồ sơ đăng ký dự thi, thời gian và địa điểm tiếp nhận hồ sơ, môn thi, hình thức thi, thời gian, địa điểm thi, lệ phí dự thi, số điện thoại liên hệ trên một trong ba phương tiện thông tin đại chúng: Báo Hải Dương, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Đài truyền thanh huyện, thành phố đồng thời phải niêm yết tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ trước ngày tổ chức thi tuyển 30 ngày.
2. Hội đồng thi tuyển phải niêm yết danh sách thí sinh dự thi tại các phòng thi trước ngày thi 01 ngày và tổ chức lễ khai mạc kỳ thi.
3. Thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi, tổ chức chấm phúc khảo bài thi viết (nếu có).
4. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ dự tuyển, thông báo danh sách những người đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển và những người không đủ điều kiện dự tuyển.
5. Tổ chức hướng dẫn ôn thi cho thí sinh trước ngày thi ít nhất là 10 ngày.
6. Tổ chức thi tuyển theo Quy chế.
7. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo về tuyển dụng (nếu có).
8. Báo cáo kết quả thi tuyển, tuyển dụng về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng thi tuyển
1. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển:
- Chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng thi tuyển quy định ở Điều 11 Quy chế này và chỉ đạo quá trình thi;
- Quyết định thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi, chấm phúc khảo bài thi viết (nếu có);
- Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên Hội đồng.
- Bảo quản đề thi, bài thi theo quy định;
- Cùng với Thư ký Hội đồng đánh mã phách, khớp phách bài thi, lập bảng điểm và lập danh sách kết quả thi;
- Thông báo kết quả thi, kết quả tuyển dụng cho thí sinh.
2. Các Uỷ viên Hội đồng thi tuyển: thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển phân công.
3. Thư ký Hội đồng giúp Chủ tịch Hội đồng:
- Tiếp nhận hồ sơ của người xin dự tuyển;
- Tập hợp các tài liệu và ghi biên bản các phiên họp hội đồng;
- Thu nhận bài thi và tài liệu có liên quan, lập biên bản bàn giao bài thi cho Ban chấm thi;
- Thu nhận các bài chấm thi và tài liệu chấm thi.
Mục 2: BAN COI THI
Điều 13. Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển công chức cấp xã quyết định thành lập
1. Thành phần Ban coi thi:
- Trưởng ban coi thi: do Chủ tịch hoặc một Ủy viên của Hội đồng thi tuyển đảm nhiệm;
- Thư ký Ban coi thi do thư ký Hội đồng thi tuyển đảm nhiệm;
- Cán bộ coi thi: Giám thị trong phòng thi và Giám thị biên;
- Cán bộ phục vụ kỳ thi: Bảo vệ kỳ thi, nhân viên y tế, nhân viên phục vụ;
- Cán bộ trong Ban coi thi khi làm nhiệm vụ phải có phù hiệu ghi rõ họ tên.
2. Nhiệm vụ quyền hạn của Ban coi thi:
- Tổ chức sắp xếp và phân công giám thị tại các phòng thi;
- Tổ chức và sắp xếp người bảo vệ ở bên ngoài các phòng thi và khu vực thi (có sự phối hợp của lực lượng công an địa phương);
- Thực hiện đúng nội quy phòng thi;
- Kiểm tra Thẻ dự thi và các điều kiện để bảo đảm tốt kỳ thi;
- Phát Đề thi, thu bài thi;
- Giải quyết các trường hợp vi phạm Quy chế thi, lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét giải quyết.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban coi thi
1. Trưởng ban coi thi:
- Tổ chức, chỉ đạo Ban coi thi thực hiện tốt nhiệm vụ của Ban coi thi theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Quy chế này;
- Phân công Giám thị tại các phòng thi, bảo đảm mỗi phòng thi có 02 cán bộ coi thi và Giám thị biên;
- Nhận và bảo quản Đề thi theo đúng Quy chế;
- Tạm đình chỉ việc coi thi của Giám thị hoặc tạm đình chỉ việc thi của thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm Quy chế, nội quy thi và báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng để xem xét, quyết định;
- Nhận bài thi của các phòng thi, niêm phong và bàn giao cho thư ký Hội đồng theo quy định.
2. Giám thị trong phòng thi:
- Đánh số báo danh theo quy định;
- Kiểm tra Thẻ dự thi (hoặc Giấy chứng minh nhân dân) của thí sinh khi vào phòng thi và hướng dẫn thí sinh ngồi đúng nơi quy định theo số báo danh;
- Phổ biến nội quy thi cho thí sinh;
- Phát giấy thi và ký vào giấy thi theo quy định;
- Nhận đề thi, phát đề thi hoặc đọc và chép chính xác đề thi lên bảng. Không được giải thích đề thi hoặc trao đổi với bất kỳ thí sinh nào trong phòng thi;
- Thực hiện nhiệm vụ coi thi trong phòng thi theo đúng quy định;
- Thu nhận bài thi và các văn bản khác liên quan nộp cho Trưởng ban coi thi;
3. Giám thị biên:
- Giám thị biên có thể được giao nhiệm vụ giám sát cả 2 phòng thi liền kề;
- Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài phòng thi;
- Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, lập biên bản những giám thị trong phòng thi hoặc thí sinh vi phạm quy chế khi ở ngoài phòng thi và báo cáo ngay với Trưởng ban coi thi để giải quyết;
- Không được vào trong phòng thi.
4. Cán bộ phục vụ kỳ thi:
Chỉ được thực hiện nhiệm vụ ở khu vực quy định, không tự ý đi lại trong khu vực thi.
Mục 3: BAN CHẤM THI
Điều 15. Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển công chức cấp xã quyết định thành lập
1. Thành phần Ban chấm thi:
- Trưởng ban: Do Chủ tịch hoặc một Ủy viên của Hội đồng thi tuyển đảm nhiệm;
- Thư ký Ban chấm thi: Do Thư ký Hội đồng thi tuyển đảm nhiệm;
- Cán bộ chấm thi, cán bộ giám sát chấm thi là cán bộ, công chức của các phòng chuyên môn của huyện.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chấm thi:
- Tổ chức trao đổi, thảo luận đáp án, thang điểm trước khi chấm thi và chấm bài thi mẫu để thống nhất;
- Nhận bài thi của Hội đồng và tổ chức cho cán bộ chấm thi bốc thăm bài thi để chấm;
- Phân công cán bộ chấm thi viết, vấn đáp, đảm bảo nguyên tắc mỗi bài thi viết, mỗi bàn thi vấn đáp phải có 02 người chấm thi. Đối với chấm thi viết: nếu có từ 02 cặp chấm trở lên thì sau mỗi buổi chấm phải tổ chức bốc thăm lại bài thi để chấm. Đối với chấm thi vấn đáp: nếu có từ 02 bàn chấm trở lên thì sau mỗi buổi phải tổ chức bốc thăm lại bàn chấm. Bài chấm, bàn chấm lần sau không trùng với bài chấm, bàn chấm thi lần trước;
- Bàn giao kết quả chấm thi viết, chấm thi vấn đáp cho Thư ký Hội đồng thi tuyển;
- Trong khi chấm thi phát hiện bài thi của thí sinh vi phạm quy chế, lập biên bản bài thi đó và báo cáo với Hội đồng thi tuyển để xem xét, giải quyết;
- Không được tiết lộ kết quả thi khi chưa được công bố.
Điều 16. Nhiệm vụ của các thành viên ban chấm thi
1. Trưởng ban chấm thi:
- Tổ chức chỉ đạo, phân công các thành viên của Ban chấm thi;
- Tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ của Ban chấm thi quy định tại khoản 2 Điều 15 của Quy chế này;
- Quyết định điểm thi khi 2 cán bộ chấm thi của cặp chấm cho điểm chênh lệch;
- Tổng hợp kết quả chấm thi, bàn giao cho Thư ký Hội đồng thi tuyển.
2. Cán bộ chấm thi:
- Chấm điểm các bài thi viết, thi vấn đáp đảm bảo nghiêm túc, chính xác theo đúng thang điểm, đáp án;
- Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với Trưởng ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý;
- Chấm thi vấn đáp: 02 Giám khảo chấm độc lập và cho điểm. Sau mỗi buổi chấm thống nhất để ghi điểm vào biểu quy định. Trường hợp điểm của 02 Giám khảo chênh lệch nhau từ 10 điểm trở xuống thì cộng vào chia đôi, lấy điểm đó là điểm cuối cùng của thí sinh. Trường hợp chênh lệch nhau trên 10 điểm thì trao đổi lại để thống nhất, nếu không thống nhất thì báo cáo với Trưởng ban chấm thi quyết định;
- Chấm bài thi viết: 02 Giám khảo chấm độc lập ở mỗi bài thi bằng Phiếu chấm thi, không cho điểm thành phần vào bài làm của thí sinh, sau đó thống nhất điểm. Trường hợp điểm bài thi của 02 Giám khảo chênh lệch nhau từ 10 điểm trở xuống thì cộng vào chia đôi, lấy điểm đó là điểm cuối cùng của bài thi. Trường hợp chênh lệch nhau trên 10 điểm thì trao đổi lại để thống nhất, nếu không thống nhất thì báo cáo với Trưởng ban chấm thi để chấm lần thứ ba, lấy điểm trung bình của ba lần chấm làm điểm chính thức bài thi.
3. Cán bộ giám sát chấm thi :
- Gọi thí sinh vào phòng thi, giữ gìn trật tự trong phòng thi và giám sát thí sinh làm bài (đối với chấm thi vấn đáp);
- Giám sát việc chấm thi của cán bộ chấm thi;
- Nếu phát hiện có điều gì nghi vấn báo cáo Trưởng ban chấm thi xem xét, giải quyết.
Mục 4: CHẤM PHÚC KHẢO BÀI THI VIẾT
1. Thành phần ban chấm phúc khảo.
- Trưởng ban: do Chủ tịch hoặc một Ủy viên của Hội đồng thi tuyển đảm nhiệm;
- Cán bộ chấm thi là cán bộ chuyên môn do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển công chức cấp xã quyết định và không phải là người chấm thi lần 1.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chấm phúc khảo:
- Nhận và kiểm tra các bài thi của thí sinh;
- Tổ chức chấm lại bài thi viết của thí sinh xin phúc khảo;
- Quyết định điểm chấm phúc khảo và báo cáo kết quả chấm phúc khảo theo quy định.
Điều 18. Quy định việc chấm phúc khảo bài thi viết
1. Hội đồng thi tuyển:
- Nhận Đơn xin phúc khảo trong vòng 30 ngày kể từ ngày thông báo kết quả thi tuyển.
- Khi nhận đơn xin phúc khảo của thí sinh tiến hành rút bài thi, kiểm tra lại số tờ giấy thi của thí sinh. Sau đó đánh lại phách, che điểm chấm thi lần một và niêm phong bài thi.
- Đầu phách do Hội đồng thi tuyển quản lý;
- Trả lời kết quả chấm phúc khảo cho thí sinh chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày hết hạn nhận đơn phúc khảo.
2. Trưởng ban chấm phúc khảo nhận bài thi phúc khảo và phân công cán bộ chấm thi.
3. Cán bộ chấm phúc khảo thực hiện quy trình chấm thi như quy trình chấm bài thi viết quy định tại Điều 16 của Quy chế này; bàn giao lại kết quả chấm thi, bài thi cho Trưởng Ban chấm phúc khảo.
4. Xử lý điểm chấm phúc khảo như sau:
- Nếu điểm của 2 cán bộ chấm phúc khảo có sự chênh lệch nhau từ 10 điểm trở xuống thì cộng vào chia đôi và lấy điểm đó là điểm phúc khảo của thí sinh. Trường hợp chênh lệch nhau trên 10 điểm thì trao đổi lại để thống nhất, nếu không thống nhất thì báo cáo với Trưởng ban chấm phúc khảo để chấm lần thứ ba. Lấy điểm trung bình của ba lần chấm là điểm của bài chấm phúc khảo;
- Trưởng ban chấm phúc khảo ký xác nhận vào các bài thi đã chấm phúc khảo.
5. Nếu điểm chấm phúc khảo chênh lệch với điểm chấm lần đầu từ 5 điểm trở lên thì mới được điều chỉnh điểm bài thi. Nếu chênh lệch trên 10 điểm và từ không trúng tuyển thành trúng tuyển thì Hội đồng thi tuyển tổ chức đối thoại trực tiếp giữa cán bộ chấm thi lần đầu và cán bộ chấm thi phúc khảo để thống nhất, nếu không thống nhất thì chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định điểm cuối cùng và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Mục 5: CÔNG TÁC LÀM ĐỀ THI TUYỂN CÔNG CHỨC
Điều 19. Quy định về làm đề thi tuyển
1. Đề thi tuyển công chức cấp xã do chủ tịch Hội đồng thi tuyển công chức cấp xã đảm nhiệm.
2. Yêu cầu của việc làm đề thi:
- Đề thi phải phù hợp với nội dung thi và tiêu chuẩn chức danh chuyên môn cần tuyển;
- Đề thi viết để cho thí sinh làm bài 120 phút, đề thi vấn đáp để thí sinh làm bài trong thời gian 20 phút (Đề thi trắc nghiệm hoặc tin học cho thí sinh làm trong thời gian 45 phút). Đề thi phải có đáp án, thang điểm chi tiết tới 5 điểm (Theo thang điểm 100);
- Phải bảo đảm tính chính xác, khoa học của đề thi và quy trình bảo mật đề thi.
3. Quy trình làm đề thi:
a. Đối với cán bộ được phân công giới thiệu đề thi.
- Người giới thiệu đề thi phải căn cứ vào yêu cầu của việc ra đề thi để biên soạn và giới thiệu đề thi;
- Người giới thiệu đề thi phải nộp bản gốc viết tay cho Chủ tịch Hội đồng thi tuyển. Không đánh máy, sao chép thành nhiều bản, không lưu trữ riêng và không được để lộ đề thi đã giới thiệu dưới bất kỳ hình thức nào;
- Nộp đề thi đúng thời gian quy định.
b. Chọn đề thi.
- Trong thời hạn từ 3 đến 5 ngày trước khi thi, Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn đề thi chính thức và dự trữ;
- Toàn bộ đề thi được giới thiệu, đề thi chính thức, đề thi dự trữ, các đáp án, thang điểm và tài liệu liên quan được cất giữ theo chế độ bảo mật.
4. Đánh máy, in đóng gói bảo quản phân phối sử dụng đề thi:
a. Đánh máy, in đề thi:
- Đề thi phải được đánh máy, in rõ ràng, chính xác, sạch đẹp, đúng quy cách, đúng số lượng ấn định. Những giấy tờ đánh máy hoặc in hỏng đều phải nộp lại cho Chủ tịch Hội đồng thi tuyển;
- Người đánh máy, in đề thi được lưu giữ cho đến khi thi xong từng ngạch công chức;
b. Đóng gói đề thi:
- Căn cứ vào số lượng thí sinh dự thi, số lượng phòng thi để đóng đủ số lượng đề thi và bì đựng đề thi. Bì đựng đề thi dán nhãn niêm phong và đóng dấu; ngoài bìa đựng đề thi phải ghi rõ đề thi vào ngạch, địa điểm thi và số lượng đề thi;
- Đối với đề thi vấn đáp, in đủ số lượng đề thi cho từng bàn hỏi thi theo quy định. Đáp án, thang điểm của đề thi vấn đáp được đánh máy in đủ cho số lượng bàn hỏi thi, mỗi bàn 02 cán bộ chấm thi. Quy trình đánh máy, in thực hiện như làm đề thi viết;
Việc đóng gói đề thi do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển đảm nhận hoặc cũng có thể chỉ định một số cán bộ công chức thực hiện.
c. Bảo quản và phân phối đề thi.
Đề thi phải được bảo quản trong hòm, tủ có khoá chắc chắn, niêm phong. Khi giao nhận đề thi phải có biên bản.
d. Sử dụng đề thi chính thức và đề thi dự trữ.
Đề thi chính thức chỉ được mở để sử dụng tại phòng thi theo đúng ngày, giờ quy định;
Đề thi dự trữ (áp dụng cho thi viết) chỉ sử dụng trong trường hợp đề thi chính thức bị lộ;
Trong trường hợp bị lộ đề thi Chủ tịch Hội đồng thi tuyển tạm đình chỉ thi và báo cáo ngay với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để có phương án xử lý.
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC THI TUYỂN CÔNG CHỨC
1. Những người có nhiều đóng góp, tích cực hoàn thành tốt nhiệm vụ thi tuyển công chức, tùy theo thành tích cụ thể được Chủ tịch Hội đồng thi tuyển công chức cấp xã biểu dương, khen thưởng hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện biểu dương, khen thưởng.
2. Quỹ khen thưởng lấy trong kinh phí thi tuyển công chức.
Người tham gia công tác thi tuyển công chức cấp xã vi phạm quy chế tuỳ theo mức độ nặng hay nhẹ sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trách nhiệm của Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy chế thi tuyển của Hội đồng thi tuyển công chức cấp xã và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giám đốc Sở, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quy định của Quy chế này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện Quy chế này./.