ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4788/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
20 tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CỦA UBND TỈNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH
SỐ 628/QĐ-TTG NGÀY 11 THÁNG 5 NĂM 2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 51-KL/TW NGÀY 30 THÁNG 5 NĂM 2019 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP
TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 8 KHÓA XI VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN
DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU
KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Kết luận số 51-KL/TW
ngày 30 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 8 Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Quyết định số
628/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế
hoạch thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 30 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí
thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 Khóa XI về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế;
Căn cứ Quyết định số
1696/QĐ- BGDĐT ngày 26 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Kế hoạch của ngành Giáo dục triển khai Quyết định số 628/QĐ-TTg ngày
11 tháng 5 năm 2020 Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số
51 -KL/TW ngày 30 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 8 Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 2115/TTr- SGDĐT ngày 21 /10/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai
Quyết định số 628/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số
51-KL/TW ngày 30 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí
thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2.
Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch .
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo dục
và Đào tạo, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, Nội vụ,
Lao động, Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
KẾ HOẠCH
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ 628/QĐ-TTG NGÀY 11 THÁNG 5
NĂM 2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ
51-KL/TW NGÀY 30 THÁNG 5 NĂM 2019 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 8 KHÓA XI VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4788/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm
2020 của UBND tỉnh Bình Định)
I. MỤC TIÊU
1. Xác định những nhiệm vụ trọng
tâm, giải pháp chủ yếu để UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố triển khai có hiệu quả Quyết định số 628/QĐ-TTg.
2. Làm căn cứ để các sở, ngành,
các địa phương tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện
Quyết định số 628/QĐ-TTg.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng
cường công tác tuyên truyền về tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo
a) Tổ chức phổ biến, quán triệt
nội dung Quyết định số 628/QĐ-TTg và Kế hoạch của ngành Giáo dục triển khai Quyết
định số 628/QĐ-TTg đến toàn thể đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và
học sinh, sinh viên.
b) Chỉ đạo các sở, ngành, tổ chức
đoàn thể liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan báo
chí ở địa phương và các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức truyền thông về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo; trong đó tập trung tuyên truyền những nội dung quy định
mới của Luật Giáo dục năm 2019, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo
dục đại học, triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và các mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch đến đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục,
học sinh, sinh viên và toàn xã hội, tạo sự đồng thuận của xã hội trong thực hiện
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
c) Kịp thời phát hiện, biểu
dương những tấm gương người tốt, việc tốt, điển hình đổi mới, sáng tạo trong
các hoạt động giáo dục và đào tạo.
2. Đẩy mạnh
công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối
sống văn hóa, kỹ năng sống, kiến thức pháp luật và ý thức công dân trong hệ thống
giáo dục quốc dân
a) Đẩy mạnh thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch số 178/KH-BGDĐT ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
triển khai Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ Chính trị Khóa
XII và Chỉ thị 15-CT/TU ngày 27/6/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình Định Khóa
XIX về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
b) Triển khai thực hiện hiệu quả
Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên; Quyết định số
1299/QĐ-TTg ngày 03 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án
“Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018 - 2025”.
c) Triển khai Chương trình giáo
dục phổ thông 2018 theo lộ trình, thực hiện mục tiêu giúp học sinh phát triển
toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát
triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng phẩm chất và trách nhiệm công dân.
d) Tăng cường giáo dục lý tưởng
cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa, kỹ năng sống, tình yêu gia đình, yêu đồng
bào, yêu Tổ quốc, kiến thức pháp luật và ý thức trách nhiệm công dân cho học
sinh, sinh viên thông qua các hoạt động giáo dục, đào tạo và trải nghiệm; thực
hiện nghiêm túc các quy định về xây dựng trường học an toàn, lành mạnh, thân
thiện, xây dựng văn hóa trường học; tổ chức thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy thiếu
niên và nhi đồng; phát huy hiệu quả các hoạt động Đoàn, Hội, Đội trong trường học;
tăng cường vai trò, trách nhiệm của hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên
tư vấn tâm lý, cán bộ Đoàn, Hội, Đội, giáo viên các bộ môn.
đ) Hướng dẫn các địa phương nhất
là vùng dân tộc thiểu số, miền núi thực hiện nội dung giáo dục học sinh tinh thần
đoàn kết các dân tộc, ý thức tự lực, tự cường, ý thức cộng đồng, bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, bài trừ các hủ tục lạc hậu, giáo dục pháp
luật bảo vệ và phát triển rừng.
e) Đổi mới nội dung, phương
pháp và tăng cường quản lý chất lượng việc giảng dạy, học tập, kiểm tra, đánh
giá các môn lý luận chính trị, đạo đức, giáo dục công dân, giáo dục kinh tế và
pháp luật, giáo dục lịch sử dân tộc, lịch sử cách mạng, văn hóa và giáo dục quốc
phòng, an ninh trong hệ thống giáo dục quốc dân phù hợp với các cấp học, trình
độ đào tạo; tăng cường phối hợp giữa các sở, ngành chức năng nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý công tác giáo dục chính trị, tư tưởng đối với các cơ sở giáo dục có
yếu tố nước ngoài.
g) Tăng cường công tác phối hợp
giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong quản lý, giáo dục học sinh; nâng cao
vai trò, trách nhiệm của gia đình trong công tác giáo dục đạo đức, lối sống văn
hóa cho học sinh.
3. Nâng
cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước và xu hướng hội nhập quốc tế; tiếp tục phân luồng học sinh sau
trung học cơ sở; củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và
xây dựng xã hội học tập
a) Rà soát và hoàn thiện hệ thống
văn bản pháp luật, xây dựng chính sách phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo theo Luật Giáo dục năm 2019 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giáo dục đại học, bảo đảm công bằng giữa công lập và ngoài công lập; ưu
tiên đầu tư đào tạo những ngành nghề trọng điểm có vai trò quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và phù hợp với xu thế của thế giới.
b) Tiếp tục triển khai có hiệu
quả các đề án, dự án hỗ trợ và nâng cao chất lượng giáo dục để tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ, thực chất về chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực; góp
phần nâng cao chất lượng và năng suất lao động. Trong đó, chú trọng đầu tư cơ sở
vật chất; đổi mới công tác quản lý nhà trường và phương pháp dạy học; tăng cường
dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân để hội nhập quốc tế.
c) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả
các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng
học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 tạo bước đột phá về chất
lượng giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, góp phần chuyển biến mạnh
mẽ công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào
học các trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước và địa phương, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực quốc gia, hội nhập khu vực và quốc tế. Trong đó, chú trọng các
giải pháp đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp trong
trường phổ thông; phát triển đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn,
hướng nghiệp trong các trường trung học phổ thông; huy động nguồn lực xã hội
tham gia giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông.
d) Từng bước chuyển đổi mô hình
các trường chuyên biệt, đặc biệt là trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ
thông dân tộc bán trú, trường chuyên phù hợp với điều kiện mới, từng bước bảo đảm
sự công bằng, bình đẳng trong giáo dục.
e) Tăng cường thực hiện các giải
pháp đánh giá, giám sát, hỗ trợ tăng tỷ lệ huy động trẻ em nhà trẻ, mẫu giáo đến
trường, tăng cường các điều kiện bảo đảm chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ để
duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5
tuổi, tiến tới phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo dưới 5 tuổi.
g) Củng cố và nâng cao chất lượng
phổ cập giáo dục và xóa mù chữ. Triển khai tổ chức việc học tập suốt đời cho
người lớn, phấn đấu mỗi người, mỗi gia đình, làng (xóm, thôn, bản), xã (phường,
thị trấn) trở thành công dân học tập, gia đình học tập và đơn vị học tập; xây dựng
xã hội học tập.
4. Nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; bảo đảm các điều kiện
cơ bản để triển khai có hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo
khoa mới
a) Triển khai thực hiện chủ
trương của Đảng, Nhà nước về tinh giản biên chế gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy
và cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức trong ngành Giáo dục; Tiếp tục thực
hiện Quyết định số 2413/QĐ-UBND ngày 17/7/2018 của UBND tỉnh về Ban hành kế hoạch
thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ và Kế hoạch số
35-KH/TU ngày 04/6/2018 của Tỉnh ủy khóa XIX thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập; khắc phục tình trạng nhiều điểm trường lẻ, trường học có quy
mô nhỏ, chất lượng giáo dục chưa cao để tập trung đầu tư nguồn lực đáp ứng yêu
cầu phát triển giáo dục.
b) Thực hiện lộ trình và triển
khai thực hiện quy định về chuẩn trình độ đào tạo giáo viên theo Luật Giáo dục
năm 2019, khắc phục tình trạng thừa, thiếu cục bộ giáo viên. Thực hiện bồi dưỡng
đội ngũ theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên; chuẩn nghề nghiệp giáo
viên, chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông.
c) Thực hiện đầy đủ, kịp thời
các quy định về tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm, chế độ làm việc của giáo
viên, giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp phù hợp với Luật Viên chức,
Luật Giáo dục năm 2019 và phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo và hội
nhập quốc tế; ban hành quy tắc ứng xử của nhà giáo, của cơ sở giáo dục.
d) Tiếp tục tổ chức biên soạn,
thẩm định tài liệu giáo dục địa phương trong Chương trình giáo dục phổ thông
2018.
e) Bảo đảm các điều kiện và tổ
chức triển khai nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản
lý giáo dục, giáo viên các cấp học phổ thông để thực hiện Chương trình giáo dục
phổ thông 2018.
g) Rà soát mạng lưới trường, lớp,
tăng cường đầu tư, phát triển nhanh trường, cụm lớp cho cấp học mầm non; ưu
tiên tài chính và quỹ đất để bảo đảm đủ trường, lớp cho học sinh học 2 buổi/ngày,
nhất là ở vùng khó khăn, trước hết tập trung cho giáo dục mầm non và giáo dục
tiểu học; bảo đảm đủ các phòng chức năng, bếp ăn, nhà vệ sinh, công trình nước
sạch.
h) Bảo đảm bố trí kinh phí thực
hiện đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ triển khai Chương trình
giáo dục phổ thông 2018; triển khai có hiệu quả Đề án bảo đảm cơ sở vật chất
cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017 - 2025
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Phấn đấu đến năm 2025, có 50% trường mầm
non, 85 % trường tiểu học, trung học cơ sở, 65 % trường trung học phổ thông đạt
chuẩn quốc gia.
5. Tiếp tục
đổi mới công tác quản lý; đổi mới cơ chế tài chính, tăng cường xã hội hóa; đẩy
mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát; ngăn chặn, xử lý nghiêm những tiêu
cực trong hoạt động giáo dục và đào tạo
a) Tăng cường đổi mới công tác
quản lý trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường
phân cấp, nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm,
phát huy vai trò người đứng đầu trong các cơ sở giáo dục và các địa phương.
b) Ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật của địa phương trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo phù hợp với quy định
của Luật Giáo dục năm 2019 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục
đại học trong quá trình triển khai Nghị quyết 29-NQ/TW, Kết luận 51-KL/TW của
Ban Bí thư, Nghị quyết 44/NQ-CP của Chính phủ và Quyết định số 628/QĐ-TTg về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
c) Tăng cường xã hội hóa giáo dục,
khuyến khích các cá nhân, doanh nghiệp và toàn xã hội tham gia đầu tư phát triển
giáo dục và đào tạo, đặc biệt là phát triển giáo dục gắn với nhu cầu xã hội; thực
hiện có hiệu quả các chính sách thu hút đầu tư của nước ngoài vào lĩnh vực giáo
dục và đào tạo.
d) Xây dựng và triển khai kế hoạch
thanh tra, kiểm tra điều kiện bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục
các cấp học, bậc học, nhất là đối với kiểm định chất lượng các chương trình đào
tạo, liên kết đào tạo, cấp văn bằng, chứng chỉ bảo đảm thực chất, công bằng,
khách quan; thanh tra, kiểm tra hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục có yếu
tố nước ngoài, đảm bảo thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật. Phối hợp
với các cơ quan chức năng, các tổ chức đoàn thể xã hội thực hiện có hiệu quả hoạt
động thanh tra, kiểm tra, giám sát; ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan đầu mối, chủ động
phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ngành và hội - đoàn thể
liên quan triển khai thực hiện tốt 5 nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nêu trên.
- Tổ chức phổ biến, quán triệt
các nội dung của Quyết định số 628/QĐ-TTg, Kế hoạch của ngành Giáo dục triển
khai Quyết định số 628/QĐ-TTg đến toàn thể đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục,
giáo viên, nhân viên của các cơ sở giáo dục.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc triển khai thực hiện Kế hoạch của các đơn vị, các địa phương; định kỳ trước
ngày 15/11 hằng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo tình
hình triển khai thực hiện Quyết định số 628/QĐ-TTg.
2. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát cụ thể số lượng người làm việc
(biên chế sự nghiệp) được cơ quan có thẩm quyền giao, định mức giáo viên/lớp để
xác định số biên chế sự nghiệp cần bổ sung theo nguyên tắc “có học sinh thì phải
có giáo viên đứng lớp”, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương trình các cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí để thực
hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn có liên quan.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị,
địa phương liên quan thực hiện tổng hợp, trình UBND tỉnh kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm để thực hiện các chương trình, đề án, dự án tăng cường cơ
sở vật chất cho các cơ sở giáo dục đào tạo và giáo dục nghề nghiệp được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát thực trạng cơ sở vật chất, trường
lớp để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, ưu tiên bố dành quỹ đất thỏa đáng cho
phát triển giáo dục và đào tạo.
6. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo và các đơn vị liên quan triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng các cơ
sở GDNN, đổi mới nội dung và hình thức công tác tuyển sinh GDNN, định hướng
phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo, phối hợp với các cơ
quan báo chí địa phương chủ động tổ chức tuyên truyền về Kế hoạch của Thủ tướng
Chính phủ thực hiện Kết luận số 51-KL/TW; Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai Quyết
định số 628/QĐ-TTg; tình hình triển khai Kế hoạch này của các địa phương, các
cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các hội - đoàn thể; tùy theo chức năng nhiệm vụ, tham
gia tuyên truyền việc thực hiện Kết luận số 51-KL/TW; Kế hoạch của UBND tỉnh
triển khai Quyết định số 628/QĐ-TTg; tích cực phối hợp, hỗ trợ phát các cấp,
các ngành, địa phương trong hoạt động phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo
trên địa bàn tỉnh./.