Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 63-NQ/TU về tiếp tục đổi mới căn bản, phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030

Số hiệu 43/KH-UBND
Ngày ban hành 23/02/2022
Ngày có hiệu lực 23/02/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Dương Xuân Huyên
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 43/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 23 tháng 02 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 63-NQ/TU NGÀY 29/12/2021 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI CĂN BẢN, PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Nghị quyết số 63-NQ/TU ngày 29/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới căn bản, phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Lạng Sơn ban hành kế hoạch triển khai, thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tại Nghị quyết số 63- NQ/TU thành các chương trình, đề án, kế hoạch cụ thể để tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực tế của từng cơ quan, đơn vị nhằm đạt mục tiêu, chỉ tiêu về đổi mới căn bản, phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

b) Phân công nhiệm vụ cụ thể, phát huy vai trò chỉ đạo, điều hành, nâng cao tinh thần trách nhiệm, sự chủ động, tích cực và tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc đổi mới căn bản, phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo để hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.

2. Yêu cầu

a) Việc xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch phải bám sát mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết số 63-NQ/TU và các Nghị quyết, Chỉ thị, văn bản chỉ đạo có liên quan của các bộ, ngành, trung ương, định hướng của tỉnh về đổi mới căn bản, phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo, phù hợp với tình hình thực tiễn. Các sở, ban, ngành tham mưu thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án giao tại Kế hoạch đảm bảo chất lượng và tiến độ.

b) Các cấp, các ngành tổ chức triển khai quyết liệt, đồng bộ, tích cực tham mưu nhằm đáp ứng yêu cầu của đổi mới căn bản, phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo với mục tiêu nâng cao dân trí, tạo nguồn nhân lực góp phần phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh.

c) Đổi mới căn bản, phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo về quy mô, chất lượng, hiệu quả. Đầu tư, bố trí các điều kiện đảm bảo như cơ sở vật chất, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đáp ứng nhu cầu tham gia và thụ hưởng giáo dục bằng các giải pháp đồng bộ từ lãnh đạo, chỉ đạo, bảo đảm nguồn lực, các chế độ chính sách, tăng cường xã hội hoá và hợp tác quốc tế. Đẩy mạnh phát triển giáo dục ngoài công lập ở vùng có điều kiện thuận lợi.

II. MỤC TIÊU

Nâng cao chất lượng giáo dục các cấp học; đẩy mạnh công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, xây dựng xã hội học tập tạo cơ hội học tập suốt đời cho người dân. Quy hoạch, sắp xếp hệ thống trường lớp, phát triển hệ thống trường học đạt chuẩn quốc gia. Thực hiện hiệu quả giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông, gắn đào tạo nghề với cơ hội việc làm. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới. Tăng cường xã hội hóa, huy động các nguồn lực đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo. Tạo chuyển biến căn bản và toàn diện về chất lượng giáo dục và đào tạo, tạo nguồn nhân lực chất lượng góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

1. Giai đoạn 2021 - 2025

- Giảm 10% số đơn vị trường học; thành lập trường mầm non độc lập tách khỏi trường phổ thông phù hợp với điều kiện thực tế; nâng số trường học đạt chuẩn quốc gia lên 300 trường. Chuyển đổi 100% trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở thành trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở và trung học phổ thông; đạt 7% số học sinh dân tộc thiểu số học ở trường phổ thông dân tộc nội trú.

- Phấn đấu 100% số trường, lớp học được xây dựng kiên cố; đảm bảo 100% chỗ ở cho học sinh dân tộc nội trú và ít nhất 50% chỗ ở cho học sinh bán trú.

- Hướng tới phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 4 tuổi; nâng cao hiệu quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi với mức huy động đạt 99,9%; tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đến trường ở tiểu học đạt 99,9%, duy trì phổ cập giáo dục tiểu học toàn tỉnh mức độ 3; trên 95% số đơn vị xã đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3, tỷ lệ huy động học sinh đạt trên 99,9%. Trên 90% thanh, thiếu niên trong độ tuổi 15 - 18 học tiếp trung học phổ thông hoặc giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở. Trên 97% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông. Trên 98% người từ 15 tuổi trở lên đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông.

- Tập trung đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động, đảm bảo tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%.

- 100% số cơ sở giáo dục và đào tạo thực hiện chuyển đổi số trong quản lý, giảng dạy và học tập; 70% số trung tâm học tập cộng đồng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.

- Tỷ lệ nhà giáo đạt trên 93%, cán bộ quản lý giáo dục đạt 100% so với định mức, có đủ giáo viên, giảng viên giảng dạy tất cả các môn học/ngành đào tạo; trên 90% nhà giáo đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên, trong đó từ 18% trở lên đạt trình độ trên chuẩn; 100% nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có năng lực sư phạm, năng lực quản lý, năng lực ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

- Tăng ít nhất 03 trường mầm non, 01 trường có cấp tiểu học, 01 trường có cấp trung học cơ sở ngoài công lập trên địa bàn tỉnh. Ít nhất 18 trường mầm non, phổ thông công lập tự chủ tài chính ở mức 30% chi thường xuyên. Tăng về số lượng, loại hình và nâng cao chất lượng các trung tâm giáo dục ngoài công lập trên địa bàn tỉnh.

2. Giai đoạn 2026 - 2030

- Quy hoạch, sắp xếp hệ thống trường, lớp học phù hợp với điều kiện thực tế, đáp ứng nhu cầu giáo dục; phấn đấu 375 trường học đạt chuẩn quốc gia.

- Củng cố, phát triển hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú. Nâng tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số học ở trường phổ thông dân tộc nội trú lên 10%.

- Củng cố kết quả phổ cập giáo dục mầm non; phổ cập giáo dục tiểu học đạt mức độ 3; phấn đấu đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3 toàn tỉnh. Huy động trên 98% trẻ mẫu giáo, trên 99,9% học sinh độ tuổi tiểu học, học sinh trung học cơ sở đến trường. Trên 95% thanh, thiếu niên trong độ tuổi 15 - 18 học tiếp trung học phổ thông hoặc giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở. Trên 98% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông. Trên 99% người từ 15 tuổi trở lên đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông.

- Nâng cao hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động, đảm bảo tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 76%.

- Đẩy mạnh hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường số; 90% số trung tâm học tập cộng đồng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.

- Tỷ lệ nhà giáo đạt trên 96%, cán bộ quản lý đạt 100% so với định mức, có đủ giáo viên, giảng viên đúng chuyên ngành đào tạo giảng dạy tất cả các môn học/ngành đào tạo; 100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn trình độ đào tạo ở các cấp học, trong đó từ 20% trở lên đạt trình độ trên chuẩn; tiếp tục nâng cao năng lực tin học, ngoại ngữ, năng lực sư phạm, quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục.

[...]