THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 465/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CÁC XÃ CT 229, XÃ CÒN TIỀM ẨN
NGUY CƠ MẤT AN NINH TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI VÀ CÁC XÃ KHÓ KHĂN ĐẠT TỪ 05 TIÊU
CHÍ NÔNG THÔN MỚI TRỞ XUỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 100/2015/QH13
của Quốc hội Khóa XIII ngày 12 tháng 11 năm 2015 về phê duyệt chủ trương đầu tư
các chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình
mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2321/TTr-BNN-VPĐP ngày 23 tháng 3 năm 2018
về việc đề nghị phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới các xã CT 229, xã còn tiềm
ẩn nguy cơ mất an ninh trật tự, an toàn xã hội và các xã khó khăn đạt từ 05
tiêu chí nông thôn mới trở xuống trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2018 -
2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới các xã CT
229, xã còn tiềm ẩn nguy cơ mất an ninh trật tự, an toàn xã hội và các xã khó
khăn đạt từ 05 tiêu chí nông thôn mới trở xuống trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai
đoạn 2018 - 2020, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên Đề án: Xây dựng nông thôn mới các xã CT 229, xã còn tiềm ẩn nguy cơ mất an
ninh trật tự, an toàn xã hội và các xã khó khăn đạt từ 05 tiêu chí nông thôn mới
trở xuống trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2018 - 2020 (gọi tắt là Đề án).
2. Địa bàn thực hiện: Đề án được thực hiện trên địa bàn của 29 xã, với tổng diện tích tự
nhiên là 133.369 ha; dân số 66.588 người, thuộc 07 huyện: huyện Chợ Đồn có 07
xã (Yên Thượng, Yên Thịnh, Lương Bằng, Nghĩa Tá, Bằng Lãng, Đại Sảo, Xuân Lạc);
huyện Bạch Thông có 04 xã (Cao Sơn, Vũ Muộn, Mỹ Thanh, Sỹ Bình); huyện Na Rì
có 05 xã (Văn Minh, Ân Tình, Côn Minh, Lương Thượng, Kim Hỷ); huyện
Ngân Sơn có 04 xã (Hương Nê, Trung Hoà, Thuần Mang, Cốc Đán); huyện Chợ Mới có
01 xã (Quảng Chu); huyện Ba Bể có 04 xã (Phúc Lộc, Mỹ
Phương, Chu Hương, Cao Thượng); huyện Pác Nặm có 04 xã (An Thắng, cổ Linh, Xuân
La, Nhạn Môn).
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến năm 2020.
4. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung:
Từng bước đưa các xã vùng Đề án đạt
chuẩn theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; đầu
tư xây mới, nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản
xuất, không ngừng nâng cao đời sống, vật chất, tinh thần cho người dân. Thực hiện
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp điều
kiện thực tế, gắn với phát triển nông nghiệp, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp. Xã
hội nông thôn giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường
được cải thiện; hệ thống chính trị các xã vững mạnh; quốc phòng, an ninh được củng
cố, trật tự an toàn xã hội được ổn định, góp phần tăng trưởng
kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội.
b) Mục tiêu cụ thể:
Đến hết năm 2020, từng bước nâng cao
chất lượng các tiêu chí nông thôn mới đã hoàn thành; phấn đấu có 01 xã đạt chuẩn
nông thôn mới; 12 xã hoàn thành 15-18 tiêu chí; 13 xã hoàn thành từ 12 - 14
tiêu chí; 03 xã hoàn thành từ 09-11 tiêu chí; bình quân đạt
13,8 tiêu chí/xã, không có xã dưới 09 tiêu chí. Cụ thể:
- 01 xã đạt 19/19 tiêu chí: Xã Yên
Thượng;
- 12 xã hoàn thành 15-18 tiêu chí, gồm:
Yên Thịnh, Nghĩa Tá, Bằng Lãng, Văn Minh, Ân Tình, Côn Minh, Hương Nê, Thuần
Mang, Quảng Chu, Mỹ Phương, Chu Hương;
- 13 xã hoàn thành từ 12 - 14 tiêu
chí, gồm: Lương Bằng, Đại Sảo, Vũ Muộn, Mỹ Thanh, Lương Thượng, Kim Hỷ, Trung
Hòa, Cốc Đán, Phúc Lộc, An Thắng, Cổ Linh, Xuân La, Nhạn Môn;
- 03 xã hoàn thành từ 09 - 14 tiêu chí, gồm: Xuân Lạc, Cao Sơn, Cao Thượng.
5. Các nội dung đầu
tư:
a) Về Quy hoạch:
Giai đoạn 2018 - 2020, tiến hành rà
soát quy hoạch chi tiết sử dụng đất, quy hoạch vùng sản xuất, quy hoạch chi tiết
trung tâm xã, các điểm dân cư thôn và các quy hoạch chuyên ngành; điều chỉnh những nội dung đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới của 29
xã vùng Đề án trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng huyện.
b) Nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã
hội:
Phấn đấu đến năm 2020: 09/29 xã (31%) có đường giao thông
trục xã được rải nhựa hoặc bê tông hóa đảm bảo theo quy định; 06/29 xã (20%) có đường trục thôn được
cứng hóa; 05/29 xã (17%) có đường ngõ xóm sạch sẽ và không lầy lội vào mùa mưa; 06/29 xã (20%) có đường nội đồng được
hoàn thiện; 29/29 xã (100%) đạt tiêu chí thủy lợi; 29/29
xã (100%) đạt tiêu chí điện, với 95% hộ được sử dụng điện lưới quốc gia đảm bảo tiêu chuẩn ngành điện; 05/29 xã (17%) đạt chuẩn
quốc gia về cơ sở vật chất trường học; 11/29 xã (37%) đạt
tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa 23/29
xã (79%) đảm bảo yêu cầu tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn; 29/29 xã
(100%) đạt tiêu chí thông tin và truyền thông; 29/29 xã (100%) có trạm y tế đạt tiêu chí quốc gia về cơ sở vật chất y tế; 16/29 xã (55%)
đạt tiêu chí về nhà ở dân cư.
c) Nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức
sản xuất:
Phấn đấu đến hết
năm 2020: nâng thu nhập bình quân đầu người các xã trong vùng Đề án lên 24 triệu
đồng/người/năm (bằng 61,5% thu nhập bình quân đầu người của tỉnh); 04/29 xã (14%) đạt tiêu chí thu nhập; 09/29 xã (31%)
đạt tiêu chí hộ nghèo; 29/29 xã (100%) đạt tiêu chí lao động có việc làm; 27/29
xã (93%) đạt tiêu chí tổ chức sản xuất.
d) Nhóm tiêu chí về văn hóa - xã hội và môi trường:
Phấn đấu đến hết năm 2020: 24/29 xã
(83%) đạt tiêu chí giáo dục và đào tạo; 29/29 xã (100%) đạt tiêu chí y tế, với
100% người dân được sử dụng thẻ bảo hiểm y tế; 27/29 xã (93%) đạt tiêu chí văn
hóa; 09/29 xã (31%) đạt tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm.
đ) Nhóm tiêu chí về hệ thống chính trị:
Phấn đấu đến năm 2020: 28/29 xã (96%)
đạt tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật; 26/29 xã (90%) xã đạt tiêu chí quốc phòng và an ninh.
6. Vốn đầu tư:
Căn cứ mục tiêu,
nội dung đầu tư, phân kỳ đầu tư theo các nhóm tiêu chí cụ thể đã nêu trong Đề
án, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn giao cho chủ đầu tư và
các cơ quan chuyên môn rà soát, tổng hợp khối lượng, khái toán vốn, xây dựng
các dự án cụ thể của các xã trong vùng Đề án để triển khai các dự án thành phần trên địa bàn theo quy định của Luật đầu tư công, đảm bảo nguyên tắc:
- Thực hiện lồng ghép nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
với chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững, các chương trình hỗ trợ có mục tiêu và các chương trình, dự án khác trên địa
bàn; huy động vốn đầu tư của các doanh nghiệp đối với các
công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
- Sử dụng nguồn vốn tín dụng đầu tư của
nhà nước để phát triển hạ tầng, đường giao thông, cơ sở làng nghề ở nông thôn
và vốn tín dụng thương mại theo quy định tại Nghị định số
55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ.
- Huy động đóng góp của nhân dân theo
nguyên tắc tự nguyện, hình thức đóng góp của người dân (ngày công lao động, hiến đất để giải phóng mặt bằng phục vụ cho các công
trình đầu tư).
7. Các giải pháp thực
hiện:
a) Về tuyên truyền,
vận động:
- Vận động nhân dân tích cực tham gia cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đẩy mạnh
chuyển đổi, tích tụ ruộng đất; phát
triển các sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực, đặc sản của các địa phương; đẩy
mạnh mô hình hợp tác xã, liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và xã hội
hóa đầu tư.
- Phát huy vai trò chủ thể của người
dân trong xây dựng nông thôn mới; xây dựng và phổ biến những điển hình tiên tiến,
các sáng kiến và kinh nghiệm tốt về xây dựng nông thôn mới.
Kịp thời khen thưởng, động viên các tổ chức, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong việc thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc
phòng, an ninh gắn với xây dựng nông thôn mới
b) Về quy hoạch
và quản lý quy hoạch:
Rà soát, điều chỉnh
các quy hoạch sản xuất nông, lâm, thủy sản; quy hoạch sắp xếp dân cư; quy hoạch
nông thôn mới cấp xã đã có; bổ sung quy hoạch trên cơ sở phát huy lợi thế các sản
phẩm của địa phương, khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của vùng và thích ứng
với biến đổi khí hậu. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện quy hoạch.
c) Về cơ chế,
chính sách:
- Rà soát, điều
chỉnh, bổ sung các chính sách của Trung ương và địa phương để tăng cường nguồn lực hỗ trợ cho 29 xã thực hiện Đề án;
- Tiếp tục tăng cường, luân chuyển
cán bộ thuộc biên chế của cấp huyện về làm cán bộ chủ chốt
các xã đặc biệt khó khăn, xã trọng điểm hoặc các xã còn yếu về công tác cán bộ;
- Tăng cường, đẩy
mạnh việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã, mô hình liên kết sản
xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương
mại, tìm đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn, góp
phần tạo tâm lý ổn định cho người nông dân yên tâm đầu tư
sản xuất.
d) Về tổ chức sản
xuất:
- Tăng cường hợp tác với các doanh
nghiệp, tập đoàn kinh tế trong nước và các tỉnh trong khu vực; phát triển các
doanh nghiệp nông nghiệp nhỏ và vừa, khuyến khích đầu tư sản
xuất vào nông nghiệp, nông thôn (theo Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ);
- Khuyến khích hình thức liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp, hợp tác xã, nông dân, trong đó: doanh nghiệp đầu tư vốn,
khoa học kỹ thuật, bao tiêu sản phẩm và người dân tự tổ chức sản xuất, cung cấp
sản phẩm hoặc góp đất, công lao động; lựa chọn cây, con hoặc ngành nghề chủ lực
để ưu tiên phát triển, đẩy mạnh phát triển sản xuất các sản
phẩm có lợi thế so sánh, nhất là phát triển lâm nghiệp cây dược liệu và chăn
nuôi gia súc, gia cầm;
- Chú trọng củng cố, phát triển kinh
tế hợp tác, xây dựng hợp tác xã kiểu mới, củng cố và phát triển các làng nghề
theo lợi thế của từng địa phương;
- Nghiên cứu phát triển thị trường
tiêu thụ, tăng cường việc xây dựng và bảo hộ thương hiệu cho các sản phẩm của
các làng nghề, nhằm bảo hộ uy tín nâng cao danh tiếng và
khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, tăng thu nhập cho người dân.
đ) Về ứng dụng
khoa học và công nghệ:
- Xây dựng mô hình nông nghiệp theo
hướng khai thác thế mạnh riêng của từng vùng, như: vùng
cây công nghiệp, vùng trồng cây ăn quả đặc sản, sản xuất cây lương thực, rau an
toàn, vùng phát triển lâm nghiệp, cây dược liệu, vùng chăn nuôi, thủy sản;
- Xây dựng các mô hình ứng dụng tiến
bộ khoa học và công nghệ sơ chế, bảo quản và chế biến sản phẩm từ các cây, con
đặc sản của từng vùng, tạo ra sản phẩm hàng hóa.
e) Về đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
- Rà soát số nhân lực đã được đào tạo,
để huy động nguồn lực cho sản xuất. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo
nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn; đào tạo nghề cho nông dân ở các vùng
sản xuất hàng hóa tập trung, vùng chuyên canh có tham gia liên kết trong sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp và trồng cây dược liệu; khuyến
khích, hỗ trợ các doanh nghiệp tổ chức đào tạo nghề theo nhu cầu;
- Đẩy mạnh luân chuyển, bố trí cán bộ,
công chức ở các cơ quan, đơn vị cấp huyện về công tác tại các xã để tăng cường
lực lượng lãnh đạo có trình độ hỗ trợ cho các xã.
g) Về môi trường
và cảnh quan:
- Nghiên cứu, lựa chọn những mô hình
công nghệ tiên tiến, phù hợp để từng bước đầu tư (theo hướng xã hội hóa) xây dựng
hệ thống xử lý rác thải tập trung quy mô xã, liên xã, nhằm
đảm bảo thực hiện tốt công tác giữ gìn, bảo vệ môi trường
trên địa bàn nông thôn;
- Vận động và tổ chức cho nhân dân
các thôn, bản chủ động tham gia xây dựng cảnh quan ở thôn, xã, nhất là việc trồng
cây, trồng hoa tại các trục đường thôn, bản, đường xóm, nhằm xây dựng cảnh quan
nông thôn xanh - sạch - đẹp, hướng tới phục vụ cho phát triển du lịch, dịch vụ ở
nông thôn.
h) Về xây dựng
nông thôn mới cấp thôn, bản:
Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động ban
hành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới cấp thôn, bản, trong đó tập trung vào
việc phát triển các tổ chức tự quản của cộng đồng; ưu tiên hỗ trợ phát triển sản
xuất, xây dựng hệ thống hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống
ở thôn, bản (giao thông, thủy lợi, điện, cơ sở vật chất văn hóa, công trình vệ
sinh, công trình cấp nước...); xây dựng các mô hình tổ chức sản xuất hiệu quả,
giúp nông dân nâng cao thu nhập, hạn chế rủi ro, có khả
năng nhân rộng; chú trọng hỗ trợ phát triển kinh tế hộ; đẩy mạnh công tác giữ gìn, phát huy
các giá trị văn hóa truyền thống.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, có nhiệm vụ:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính
và các Bộ, ngành liên quan cân đối, đề xuất phương án sử dụng nguồn vốn ngân
sách chương trình mục tiêu quốc gia
và các chương trình hỗ trợ có mục
tiêu trung hạn 2018 -2020 (dự phòng) để bố trí cho tỉnh Bắc
Kạn thực hiện Đề án đúng tiến độ, thời gian quy định;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan đề xuất tìm nguồn vốn khác hỗ trợ cho tỉnh
Bắc Kạn thực hiện Đề án (bao gồm cả các dự án ODA), hướng dẫn việc sử dụng, thực
hiện dự án theo đúng quy định.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, có nhiệm vụ:
a) Chủ trì, phối hợp với tỉnh Bắc Kạn
đề xuất phương án sử dụng nguồn dự phòng 10% đã giao cho các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tại Quyết định số 1291/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2017 của Thủ
tướng Chính phủ để bố trí cho thực hiện Đề án, gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
có liên quan theo dõi, chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp với tỉnh Bắc Kạn thực hiện
Đề án theo đúng tiến độ;
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá đầu tư
theo nội dung Đề án, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc của tỉnh; báo cáo, đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định những
vấn đề vượt thẩm quyền.
3. Các Bộ,
ngành, căn cứ vào các chương trình, dự án đã được giao, thực
hiện lồng ghép các chương trình, dự án có liên quan đầu tư
tại vùng Đề án; phối hợp với tỉnh Bắc Kạn tổ chức thực hiện
các dự án có hiệu quả.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn, có
nhiệm vụ:
a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện
thực hiện Đề án, căn cứ vào tính cấp thiết của từng hạng mục
đầu tư hỗ trợ, lựa chọn thứ tự ưu tiên hợp lý để tiến hành lập dự án, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng kế hoạch đầu tư, quản lý, tổ chức thực hiện
các Dự án theo quy định của Luật Đầu tư công;
b) Huy động và lồng ghép các nguồn vốn
khác trên địa bàn để thực hiện Đề án có hiệu quả;
c) Theo dõi, kiểm tra, giám sát, tổng
hợp tình hình, xử lý kịp thời khó khăn, vướng mắc, không để
xảy ra nợ đọng, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong quá trình thực
hiện hỗ trợ và đầu tư các dự án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng
các cơ quan liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Thành viên BCĐ TW các chương trình MTQG;
- HĐND, UBND tỉnh Bắc Kạn;
- Văn phòng Trung ương và các ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ngân hàng NN & PTNT VN;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các văn phòng; điều phối NTM TW, Quốc gia giảm nghèo, điều phối
135;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP TGĐ Cổng TTĐT các Vụ: KTTH, NC, KGVX,
QHĐP;
- Lưu; Văn thư, NN (2b). Thịnh.
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vương Đình Huệ
|