ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/2019/QĐ-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 04 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật thủy lợi năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 104/2017/NĐ-CP
ngày 14/9/2017 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực phòng chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP
ngày 14/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 65/2019/NĐ-CP
ngày 18/7/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
104/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực phòng chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi; đê điều;
Căn cứ Thông tư số 05/2018/TT-BNNP
TNT ngày 15/5/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định chi tiết một số điều của
Luật Thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 343/TTr-SNN ngày 18/11/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2019 và thay thế Quyết định số 1293/QĐ-UBND ngày
22/7/2013 của UBND tỉnh Quảng Trị phê duyệt quy định về phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh do Công ty TNHH MTV quản lý khai thác công
trình thủy lợi Quảng Trị quản lý.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ NN và PTNT;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|
QUY ĐỊNH
PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2019/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về phạm vi bảo
vệ đối với các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Theo quy định tại Nghị định số
67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật
Thủy lợi. Các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống công trình thủy lợi là hệ
thống bao gồm các công trình thủy lợi có liên quan trực tiếp với nhau về mặt
khai thác và bảo vệ trong một khu vực.
2. Hồ chứa nước là công trình được
hình thành bởi đập dâng nước và các công trình có liên quan để tích trữ nước có
nhiệm vụ điều tiết dòng chảy, cắt, giảm lũ, cung cấp nước cho sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp, dân sinh, phát điện và cải thiện môi trường.
3. Đập là công trình được xây dựng để
dâng nước hoặc cùng các công trình có liên quan tạo hồ chứa nước.
4. Bờ bao thủy lợi là công trình phân
vùng, ngăn nước để bảo vệ cho một khu vực.
5. Trạm bơm là tổ hợp các công trình
bao gồm bể hút, bể xả, nhà trạm, trạm biến áp, các trang thiết bị cơ điện ...
nhằm đảm bảo lấy nước từ nguồn nước, vận chuyển và bơm nước đến nơi sử dụng hoặc
cần tiêu nước thừa ra nơi khác.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Phạm vi bảo
vệ công trình thủy lợi
1. Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
bao gồm công trình và vùng phụ cận.
2. Trong phạm vi bảo vệ công trình,
các hoạt động phải bảo đảm không gây cản trở việc vận hành và an toàn công
trình; phải có đường quản lý, mặt bằng để bảo trì và xử lý khi công trình xảy
ra sự cố.
3. Vùng phụ cận của đập, hồ chứa,
kênh và cống trên sông được quy định tại Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5, Điều 40 của
Luật Thủy lợi năm 2017.
4. Vùng phụ cận của công trình thủy lợi
khác được quy định như sau:
4.1. Vùng phụ cận của trạm bơm bao gồm
bể hút, bể xả, nhà trạm và trạm biến áp tối thiểu mỗi bên ra 20m.
4.2. Vùng phụ cận của công trình trên
kênh
Lưu lượng nhỏ hơn 02 m3/s,
phạm vi vùng phụ cận là 01 m tính từ mép ngoài của công trình.
Lưu lượng từ 02 m3/s đến
10 m3/s, phạm vi bảo vệ là 02m tính từ mép ngoài của công trình.
Lưu lượng lớn hơn 10 m3/s,
phạm vi bảo vệ là 03m tính từ mép ngoài của công trình.
4.3. Vùng phụ cận của cống tiêu, cống
ngăn mặn, tràn xả lũ được tính từ phần xây đúc cuối cùng trở ra tối thiểu mỗi
phía 50 m.
6. Công trình thủy lợi khi điều chỉnh
quy mô, mục đích sử dụng, phải điều chỉnh vùng phụ cận phù hợp với quy định tại
Điều này; cơ quan phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi có thẩm quyền
phê duyệt điều chỉnh phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình.
Điều 5. Cắm mốc
chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
1. Công tác lập, thẩm định và phê duyệt
phương án cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi được thực hiện
theo quy định tại Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22 Thông tư số
05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định chi tiết một số Điều của Luật Thủy lợi và các văn bản pháp luật hiện
hành khác có liên quan.
2. Đối với các công trình thủy lợi
xây dựng mới: Chủ đầu tư xây dựng công trình phải thực hiện cắm mốc chỉ giới phạm
vi bảo vệ công trình (đã thực hiện công tác giải phóng mặt bằng) và bàn giao lại
cho tổ chức, cá nhân quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi khi bàn
giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng và bàn giao mốc chỉ giới cho UBND
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã) nơi có công trình để phối hợp
quản lý, bảo vệ. Kinh phí cắm mốc được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công
trình thủy lợi.
3. Đối với các công trình đã đưa vào
khai thác trước khi có Quy định này và chưa cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ
công trình thủy lợi: Tổ chức, cá nhân quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây
gọi là UBND cấp huyện), UBND cấp xã nơi có công trình công bố công khai phương
án cắm mốc chỉ giới, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và bàn giao mốc chỉ
giới cho UBND cấp xã nơi có công trình để phối hợp quản lý, bảo vệ. Kinh phí cắm
mốc được lấy từ nguồn tài chính trong quản lý, khai thác và các nguồn hợp pháp
khác.
Điều 6. Các hoạt
động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải có giấy phép
1. Theo quy định tại Nghị định số
67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật
Thủy lợi. Trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, các hoạt động sau phải có
giấy phép của cơ quan có thẩm quyền:
a) Xây dựng công trình mới;
b) Lập bến, bãi tập kết nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện;
c) Khoan, đào khảo sát địa chất; thăm
dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, khai thác nước dưới đất;
d) Xả nước thải vào công trình thủy lợi,
trừ xả nước thải với quy mô nhỏ và không chứa chất độc hại, chất phóng xạ;
e) Trồng cây lâu năm;
f) Hoạt động du lịch, thể thao,
nghiên cứu khoa học, kinh doanh, dịch vụ;
g) Hoạt động của phương tiện thủy nội
địa, phương tiện cơ giới, trừ xe mô tô, xe gắn máy, phương tiện thủy nội địa
thô sơ;
h) Nuôi trồng thủy sản;
i) Nổ mìn và các hoạt động gây nổ
khác;
k) Xây dựng công trình ngầm.
2. Cấp phép hoạt động trong phạm vi bảo
vệ công trình thủy lợi
Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn,
điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi thực hiện theo quy định tại Chương IV Nghị định số 67/2018/NĐ-CP
ngày 14/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thủy lợi và
và các văn bản pháp luật hiện hành khác có liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm
của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Đôn đốc, thanh tra, kiểm tra các tổ
chức, cá nhân trực tiếp quản lý, khai thác công trình thủy lợi thực hiện cắm mốc
chỉ giới bảo vệ công trình; lập phương án bảo vệ công trình; việc cấp và thực
hiện giấy phép đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
Thẩm định, trình phê duyệt và theo
dõi việc tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi.
b) Theo dõi, báo cáo kết quả thực hiện
Quyết định này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các tổ chức, cá nhân trực tiếp khai thác công trình thủy lợi rà soát hiện trạng
sử dụng đất trong hành lang bảo vệ công trình;
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các cơ quan có liên quan thực hiện việc quản lý và sử dụng đất theo
quy định.
3. Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí kinh phí phục vụ công tác cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi, công tác hỗ trợ, bồi thường khi nhà nước thu hồi đất theo quy định
hiện hành.
Điều 8. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tuyên truyền, phổ biến cho nhân
dân thực hiện tốt các quy định, chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước
trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối
hợp với các cơ quan hữu quan trong việc thực hiện công tác bảo vệ công trình thủy
lợi trên địa bàn.
3. Giải quyết theo thẩm quyền các khiếu
nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi tại địa phương theo quy định của pháp luật.
4. Căn cứ vào Quy định này và các quy
định pháp luật có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định và tổ chức thực
hiện theo thẩm quyền việc xử lý đối với các công trình xây dựng không phép,
trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thuộc địa bàn quản lý.
5. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) về tình hình vi phạm và công
tác xử lý vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn.
Điều 9. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tham gia và chịu trách nhiệm trước
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thực hiện công tác bảo vệ công trình thủy
lợi trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Tuyên truyền, phổ biến cho nhân
dân địa phương thực hiện các quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi.
3. Ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền
các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi tại địa
phương, trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để xử lý; thực hiện các biện pháp phối hợp quản lý, bảo vệ chặt chẽ các mốc
chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, không để xảy ra tái vi phạm trong
phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn.
4. Giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
1. Có trách nhiệm trực tiếp bảo vệ công
trình thủy lợi; thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời và có biện pháp ngăn
chặn các hành vi vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi do đơn vị quản lý;
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi xảy ra vi phạm trong việc xử
lý và áp dụng các biện pháp cần thiết khôi phục hiện trạng ban đầu, bảo đảm an
toàn cho công trình thủy lợi theo thiết kế.
2. Lập, trình thẩm định phê duyệt
phương án cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi do đơn vị được
giao quản lý theo quy định tại Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số Điều của Luật
Thủy lợi và các văn bản pháp luật hiện hành khác có liên quan.
3. Thực hiện chế độ báo cáo theo định
kỳ hoặc đột xuất về tình hình vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để xem xét, giải quyết.
Điều 11. Xử phạt
vi phạm hành chính trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
Các vi phạm trong phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi thực hiện theo quy định tại Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày
14/9/2017 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; Nghị định
số 65/2019/NĐ-CP ngày 18/7/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ và các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
Điều 12. Xử lý
chuyển tiếp
1. Đối với công trình hiện có trong
phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi không ảnh hưởng đến an toàn, năng lực phục vụ
của công trình thủy lợi trước ngày Quy định này có hiệu lực thì được tiếp tục sử
dụng nhưng không được mở rộng quy mô hoặc thay đổi kết cấu. Nếu công trình hiện
có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi ảnh hưởng đến an toàn, năng lực phục
vụ của công trình thủy lợi phải thực hiện các giải pháp khắc phục; trường hợp
không thể khắc phục phải dỡ bỏ hoặc di dời.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã và tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi xây dựng kế
hoạch và thực hiện dỡ bỏ hoặc di dời công trình theo quy định tại Điều 48 Luật
thủy lợi.
Điều 13. Trách
nhiệm thi hành
1. Các Sở, ban, ngành có liên quan
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, chủ động phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, tổ
chức, cá nhân quản lý khai thác công trình thủy lợi thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh, các đơn vị phản ánh về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.