ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 391/KH-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 21 tháng 11 năm 2019
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
BẢO VỆ
CHẤT LƯỢNG NƯỚC TRONG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN BÀN ĐỊA TỈNH HÀ TĨNH
Thực hiện Quyết định số
3729/QĐ-BNN-TCTL ngày 27/9/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc phê duyệt Đề án tăng cường bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý; xét đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Văn bản 2225/SNN-TL ngày
13/11/2019, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động
Bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi trên bàn địa tỉnh Hà Tĩnh, với các nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
- Hạn chế, giảm thiểu tối đa những
tác động gây ô nhiễm nguồn nước trong công trình thủy lợi, từng bước cải thiện
chất lượng nước, tiến tới đảm bảo chất lượng nguồn cấp nước
đáp ứng yêu cầu của sản xuất, dân sinh.
- Quản lý việc cấp phép và kiểm tra
việc thực hiện giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi theo quy định tại nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ.
- Xác định rõ trách
nhiệm cụ thể cho các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế
hoạch đã đề ra.
2. Yêu cầu
- Các cấp, các ngành liên quan, tổ chức,
đơn vị được giao quản lý công trình thủy lợi quán triệt,
triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch, gắn với việc thực
hiện các chủ trương, chính sách Đảng, Nhà nước về bảo vệ
và phát triển bền vững nguồn nước tại các công trình thủy
lợi; theo dõi, giám sát chặt chẽ các hoạt động xả nước thải vào công trình thủy
lợi của các bệnh viện, khu, cụm công nghiệp, các làng nghề
và cơ sở sản xuất chăn nuôi.
- Phát hiện và ngăn chặn kịp thời xử lý hoặc đề xuất các cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý các hành
vi vi phạm quy định về xả nước thải vào công trình thủy lợi
khi mới phát sinh.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cấp, các ngành và sự hỗ trợ của Trung ương để triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp đã đề ra trong Kế hoạch.
II. NỘI DUNG
1. Triển khai thực hiện pháp luật
về thủy lợi
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật về Thủy lợi thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
- Tổ chức hoàn thiện phân cấp quản lý
công trình thủy lợi phục vụ công tác quản lý, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi.
- Tổ chức rà soát, triển khai có hiệu quả Quy chế phối hợp giữa các
ngành, các cấp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về thủy lợi,
đê điều, phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, nhằm huy động sự
tham gia của cả hệ thống chính trị trong công tác bảo vệ nguồn nước tại công
trình thủy lợi.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã; các tổ chức, cá nhân, đơn vị khai thác công trình thủy lợi:
- Triển khai thực hiện đồng bộ hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về thủy lợi.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các
địa phương, đơn vị trong việc phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý vi phạm, bảo vệ chất
lượng nước trong công trình thủy lợi thuộc địa phương mình
quản lý.
2. Tổ chức thống kê các nguồn xả thải, thực hiện cấp phép
a) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã, các tổ chức, cá nhân được giao quản lý, khai thác công trình thủy
lợi:
- Tổ chức điều tra, đánh giá hiện trạng
và xác định các nguồn xả thải vào công trình thủy lợi được giao quản lý, khai
thác; xác định các nguồn thải, các cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguy cơ và tiềm
ẩn xả chất thải gây ô nhiễm môi trường nước cho các công trình thủy lợi để có kế hoạch ưu tiên triển khai thực hiện việc kiểm soát và có biện pháp xử
lý phù hợp;
- Ký kết, thực hiện hợp đồng dịch vụ tiêu thoát nước, thỏa thuận việc cấp phép và giám sát thực
hiện giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi được
giao quản lý theo đúng quy định;
- Định kỳ 03 tháng một lần gửi báo
cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường và
báo cáo đột xuất khi có sự cố phát sinh hoặc khi phát hiện các nguồn nước xả thải
mới có mức độ ảnh hưởng lớn hoặc khi phát hiện các hành vi
vi phạm của chủ nguồn xả thải.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Tham mưu việc cấp giấy phép và giám sát chặt chẽ việc xả nước thải vào
công trình thủy lợi theo quy định tại Nghị định số
67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ và các quy định khác có liên quan.
3. Truyền thông nâng cao nhận thức
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan, các địa phương, đơn vị
xây dựng Đề cương tuyên truyền, phổ biến pháp luật, tổ chức các lớp tập huấn về bảo vệ nguồn nước tại công trình thủy lợi.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện tăng cường
công tác tuyên truyền, giáo dục trong nhân dân về thực hiện nghiêm túc quy định
về bảo vệ nguồn nước trong các công trình thủy lợi như:
phát tờ rơi, phát động phong trào và khuyến khích người dân sử dụng nước tiết
kiệm, bảo vệ nguồn nước....
- Các tổ chức, cá nhân, đơn vị khai thác công trình thủy lợi tổ chức thực hiện thông tin, truyền
thông điểm, định kỳ về thực trạng chất lượng nước, tình
hình vi phạm và xử lý vi phạm. Công khai hóa các thông tin, dữ liệu liên quan đến
tình hình ô nhiễm và các tổ chức, cá
nhân có nguồn xả thải vào công trình thủy lợi mà có nguy
cơ gây ô nhiễm nguồn nước trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân
biết cùng tham gia giám sát.
4. Tăng cường các biện pháp quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
a) Các đơn vị được giao quản lý, khai
thác công trình thủy lợi:
- Tổ chức quan trắc, giám sát chất lượng
nước trong các hệ thống công trình thủy lợi, đặc biệt là tại các điểm tiếp nhận nguồn xả nước thải vào hệ thống
công trình thủy lợi để kiểm soát tình hình ô nhiễm.
- Tăng cường
giám sát nguồn thải của các nhà máy, xí nghiệp, làng nghề, cơ sở y tế, các cơ sở
kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn; chất thải phát sinh từ
hoạt động sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và sinh hoạt của các hộ dân, kịp thời
phát hiện vi phạm về xả thải vào công trình thủy lợi, thông báo và phối hợp với cấp có thẩm quyền để xử lý.
- Thống kê nguồn nước xả thải vào
công trình thủy lợi thuộc địa phận quản lý, tổng hợp, báo
cáo cấp có thẩm quyền (đối với các Công ty TNHH MTV Thủy lợi tổng hợp gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các tổ chức thủy lợi
cơ sở báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp gửi về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn).
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã:
- Tăng cường công tác bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi, kiểm soát việc
xả nước thải vào công trình thủy lợi được giao quản lý theo quy định tại Điều
46 Luật Thủy lợi.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra,
phát hiện, ngăn chặn và kiên quyết xử lý các trường hợp vi
phạm pháp luật về thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai từ khi mới phát sinh; phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật về thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai theo Quy chế phối
hợp được ban hành kèm theo Quyết định số 49/2018/QĐ- UBND
ngày 06/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thường xuyên tổ chức việc thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt của khu đô thị, khu dân cư
nông thôn tập trung, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ sản xuất
tiểu thủ công nghiệp, làng nghề trên địa bàn theo quy định.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
- Chủ trì tổ chức
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm xả nước thải vào công trình thủy lợi trên địa
bàn tỉnh.
- Xây dựng, cập
nhật cơ sở dữ liệu về bảo vệ chất lượng nước trong các hệ
thống công trình thủy lợi: (i) Hiện trạng chất lượng nước;
(ii) Tình hình vi phạm và xử lý vi vi phạm về xả nước thải gây ô nhiễm nguồn nước
trong công trình thủy lợi; (iii) Tình
hình cấp phép và thực hiện giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
(Có
Phụ lục chi tiết kèm
theo)
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và đơn vị có liên quan triển khai thực
hiện Kế hoạch đảm bảo mục đích, yêu cầu, nội dung và tiến
độ thời gian đã đề ra. Định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả tổ chức triển khai thực
hiện theo quy định; xây dựng đề cương, dự toán các nội
dung được giao, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Sở Tài chính thẩm định dự toán
kinh phí, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt và bố trí kinh phí để
triển khai thực hiện kế hoạch. Kinh phí triển khai thực hiện nhiệm vụ tại Kế hoạch
này được bố trí theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách
nhiệm thực hiện nội dung được phân công tại Kế hoạch này.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở,
ban, ngành, địa phương các cấp và các đơn vị có liên quan
nghiêm túc tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động bảo vệ chất
lượng nước trong công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như mục III;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Tổng cục Thủy lợi - Bộ NN&PTNT;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Đài Phát thanh- Truyền hình tỉnh;
- Báo Hà Tĩnh;
- Trung tâm TT-CB-TH;
- Lưu VT, NL1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Sơn
|
TT
|
Nội
dung thực hiện
|
Cơ
quan Chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Sản
phẩm
|
I
|
Truyền thông nâng cao nhận thức
|
|
|
|
|
1
|
Tổ chức hội nghị, hội thảo, các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về quản lý, bảo vệ chất lượng
nước trong công trình thủy lợi (ở cấp tỉnh)
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Hà Tĩnh, UBND các huyện, TX, TP.
|
Năm
2020 và các năm tiếp theo
|
Hội
nghị triển khai thực hiện
|
2
|
Tổ chức hội nghị, hội thảo, các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về quản lý, bảo vệ chất lượng
nước trong công trình thủy lợi (ở
cấp huyện)
|
UBND
cấp huyện
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Năm
2020 và các năm tiếp theo
|
Hội
nghị triển khai thực hiện
|
3
|
Thông tin, truyền thông điểm, định
kỳ về thực trạng chất lượng nước, tình hình vi phạm và xử lý vi phạm
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện
|
Sở
Thông tin truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
|
Năm
2020
|
Xây
dựng phóng sự, in ấn tài liệu giới thiệu, tuyên truyền,
phổ biến
|
4
|
Biên soạn, in ấn các ấn phẩm thông
tin, tuyên truyền
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện
|
Sở
Thông tin truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
|
Năm
2020
|
Xây dựng
phóng sự, in ấn tài liệu giới thiệu, tuyên truyền, phổ
biến
|
II
|
Tổng chức thống kê các nguồn nước xả thải vào công trình thủy lợi, giám
sát việc thực hiện giấy phép
|
|
|
|
|
1
|
Điều tra, thống kê các nguồn xả thải
chủ yếu gây ô nhiễm nguồn nước trong công trình thủy lợi
|
UBND
cấp huyện, các tổ chức khai thác công trình thủy lợi
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT, các đơn vị có liên quan
|
Năm
2020 và các năm tiếp theo
|
Báo
cáo
|
2
|
Giám sát thực hiện giấy phép xả nước
thải vào công trình thủy lợi
|
UBND
cấp huyện, các tổ chức khai thác công trình thủy lợi
|
UBND
các cấp, Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Năm
2020 và các năm tiếp theo
|
Báo
cáo
|
III
|
Tăng
cường quản lý, thanh tra, xử lý vi phạm
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu về
bảo vệ chất lượng nước trong các hệ thống công trình thủy lợi
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở
Tài chính, Sở Tư pháp, UBND các cấp
|
Năm
2020 và các năm tiếp theo (sau khi có hướng dẫn của Bộ
NN và PTNT)
|
Hệ
thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành công trình
|
2
|
Xây dựng và đưa vào sử dụng thí điểm
hệ thống quan trắc tự động
|
Công ty TNHH MTV Thủy lợi
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan
|
Năm 2020 và các năm tiếp theo
|
|
3
|
Công khai hóa các thông tin, dữ liệu
liên quan đến tình hình ô nhiễm và các tổ chức, cá nhân
gây ô nhiễm nguồn nước công trình thủy lợi trên các phương tiện thông tin đại
chúng
|
Sở
Thông tin truyền thông
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh và UBND cấp huyện
|
Năm
2020 và các năm tiếp theo
|
Cập
nhật thông tin lên trang Web của tỉnh, Sở Nông nghiệp và
PTNT và trên báo, đài, ti vi...
|
4
|
Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm xả nước thải vào công trình thủy lợi
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Công
an tỉnh, Sở Tài Nguyên và Môi trường, UBND các cấp
|
Năm 2020 và các năm tiếp theo
|
Xử
phạt theo quy định
|
5
|
Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT, Công ty TNHH MTV Thủy lợi, các đơn vị có liên quan
|
Năm
2020 và các năm tiếp theo
|
Xử
lý các vi phạm theo thẩm quyền
|