Quyết định 458/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận 5 năm 2021-2025

Số hiệu 458/QĐ-UBND
Ngày ban hành 30/12/2020
Ngày có hiệu lực 01/01/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Trần Quốc Nam
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 458/QĐ-UBND

Ninh Thuận, ngày 30 tháng 12 năm 2020

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NINH THUẬN 5 NĂM 2021 -2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;

Thực hiện Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025;

Thực hiện Nghị quyết số 74/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận 5 năm 2021 - 2025;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 4262/SKHĐT-TH ngày 21 tháng 12 năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận 5 năm 2021 - 2025.

Điều 2. Căn cứ vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận 5 năm 2021 - 2025, Giám đốc các sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng đề án, chương trình cụ thể thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Quốc Nam

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NINH THUẬN 5 NĂM 2021 – 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 458/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Thực hiện Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025;

Thực hiện Nghị quyết số 33/2015/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận 5 năm 2016 - 2020;

Thực hiện Nghị quyết số 74/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận 5 năm 2021 - 2025;

Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025 trong dự thảo các Văn kiện trình Đại hội lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 29 tháng 10 năm 2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII trình Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIV; tình hình và kết quả thực hiện kinh tế - xã hội 4 năm 2016 - 2019 và ước thực hiện năm 2020, dự báo những thuận lợi, khó khăn thách thức và khả năng huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển trong giai đoạn 5 năm tới; Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, với các nội dung chủ yếu như sau:

Phần I

KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020

Triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 trong bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều bất ổn, chậm phục hồi, nhất là bảo hộ thương mại, cạnh tranh kinh tế khốc liệt giữa các nước lớn và dịch bệnh diễn biến phức tạp. Trong nước, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát; một số chủ trương, chính sách lớn về đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và hội nhập quốc tế có bước phát triển từng bước phát huy hiệu quả, nhưng nổi lên thiên tai, dịch bệnh, hạn hán, nhiễm mặn, lũ lụt, sạt lở đất đã ảnh hưởng lớn đến kinh tế - xã hội của một bộ phận Nhân dân.

Trong tỉnh, nền kinh tế có bước phát triển mới, vị thế của tỉnh được nâng lên, chủ trương phát triển nhanh các nhóm ngành đột phá, trụ cột và các dự án động lực thay thế là đúng đắn, đã góp phần biến những khó khăn, thách thức trở thành động lực phát triển; nhiều tiềm năng lợi thế đã được nhận diện và xác định, được đánh giá sâu kỹ hơn, bước đầu phát huy hiệu quả tạo ra bước phát triển mới, thu hút được nhiều sự quan tâm, cùng với cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ tỉnh bước đầu phát huy đã thu hút, huy động được nhiều nguồn vốn đầu tư các thành phần kinh tế và đầu tư công, tạo động lực, sức bật mới thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, nổi lên một số vấn đề khó khăn hơn so với dự báo: Quốc hội và Chính phủ thay đổi mục tiêu chiến lược dừng triển khai xây dựng 2 nhà máy điện hạt nhân đã tác động lớn đến định hướng, chiến lược phát triển của tỉnh; cùng với những khó khăn vốn có như: nguồn lực đầu tư cho phát triển còn hạn chế, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đồng bộ, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu, tình hình biến đổi khí hậu, dịch bệnh, hạn hán gay gắt kéo dài đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; đời sống một bộ phận nhân dân còn nhiều khó khăn, nhất là vùng miền núi, vùng sâu, vùng bị hạn hán đã tác động không nhỏ đến việc triển khai thực hiện kế hoạch.

Được sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ và hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ương; sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, kịp thời của Tỉnh ủy; sự chủ động, sáng tạo, quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, nắm bắt thời cơ, tranh thủ được sự hỗ trợ của Trung ương, tập trung triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhóm ngành đột phá, trụ cột về kinh tế biển, năng lượng tái tạo, du lịch, nông nghiệp công nghệ cao và các dự án động lực thay thế, đã góp phần biến những khó khăn, thách thức trở thành động lực phát triển và đã đạt kết quả tích cực trên các lĩnh vực:

Trong quá trình triển khai thực hiện, Tỉnh đã bám sát và triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả mục tiêu tổng quát của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch cụ thể hóa hàng năm. Kết quả thực hiện 4 năm (2016 - 2019) và ước thực hiện năm 2020, đối chiếu với các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016 - 2020), trong tổng số 21 chỉ tiêu về phát triển kinh tế - xã hội, có 19 chỉ tiêu đạt và vượt mục tiêu, 02 chỉ tiêu còn nhiều khó khăn, cụ thể như sau:

1. Về kinh tế (07 chỉ tiêu)

- Tốc độ tăng GRDP bình quân đạt 10,9%/năm (mục tiêu là 10 - 11%/năm), quy mô nền kinh tế; tăng 2,18 lần so với năm 2015 (mục tiêu là 1,7 lần).

[...]