Quyết định 45/2005/QĐ-BTC về việc ban hành “Chế độ kế toán Dự trữ quốc gia” do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 45/2005/QĐ-BTC
Ngày ban hành 13/07/2005
Ngày có hiệu lực 04/09/2005
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Tá
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán

BỘ TÀI CHÍNH
******

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 45/2005/QĐ-BTC

Nội, ngày 13 tháng 7 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH “CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DỰ TRỮ QUỐC GIA”

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Dự trữ quốc gia số 17/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29/4/2004;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 196/2004/NĐ-CP ngày 02/12/2004 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Dự trữ quốc gia;
Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế tài chính, tăng cường quản lý giám sát chặt chẽ, có hiệu quả tiền vốn, vật tư, hàng hóa dự trữ quốc gia, cung cấp đầy đủ thông tin kinh tế, tài chính phục vụ quản lý điều hành của đơn vị, của Nhà nước, nâng cao chất lượng công tác kế toán của các đơn vị dự trữ quốc gia;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành “Chế độ kế toán Dự trữ quốc gia”, gồm:

1. Quy định chung;

2. Hệ thống chứng từ kế toán;

3. Hệ thống tài khoản kế toán;

4. Hệ thống sổ kế toán;

5. Hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị.

Điều 2. Chế độ kế toán Dự trữ quốc gia ban hành kèm theo Quyết định này áp dụng cho Cục Dự trữ quốc gia và các đơn vị thuộc Cục Dự trữ quốc gia.

Các đơn vị dự trữ quốc gia thuộc Bộ, ngành trực tiếp quản lý, bảo quản hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật thực hiện lập và nộp báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị theo quy định tại Phần thứ năm “Hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị” của chế độ kế toán này.

Điều 3. Chế độ kế toán này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thực hiện cho kỳ kế toán từ ngày 01/7/2005. Chế độ kế toán này thay thế Chế độ kế toán dự trữ quốc gia ban hành theo Quyết định số 393/QĐ-TCKT ngày 31/12/1996 và Quyết định số 62/1998/QĐ-CDTQG ngày 07/7/1998 quy định bổ sung, sửa đổi một số nội dung hệ thống kế toán DTQG ban hành theo Quyết định số 393/QĐ-TCKT ngày 31/12/1996 của Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia.

Việc chuyển sổ kế toán hiện hành sang sổ kế toán theo Chế độ kế toán Dự trữ quốc gia ban hành theo Quyết định này thực hiện thống nhất theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Cục Dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm chỉ đạo và triển khai Chế độ kế toán Dự trữ quốc gia ở đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.

Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán dự trữ quốc gia cho các đơn vị quy định tại Điều 2 Quyết định này.

Điều 5. Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia, Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị, Vụ trưởng Vụ Hành chính sự nghiệp, Chánh văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và thi hành Quyết định này./.

                                                                                                 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Tá

 

Phần thứ nhất:

QUY ĐỊNH CHUNG

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Kế toán Dự trữ quốc gia là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động một cách có hệ thống các thông tin bằng số liệu để quản lý, giám sát chặt chẽ có hiệu quả nguồn vốn, nguồn kinh phí, quỹ và sử dụng các loại vật tư, tài sản, tình hình chấp hành dự toán thu, chi hoạt động và thực hiện các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước ở các đơn vị dự trữ quốc gia thuộc Bộ Tài chính và các Bộ, ngành. Đồng thời cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho các đối tượng có sử dụng thông tin theo quy định và thực hiện kế toán quản trị, theo yêu cầu quản trị trong nội bộ đơn vị kế toán.

2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng chế độ kế toán này gồm các cơ quan, đơn vị: Các đơn vị Dự trữ quốc gia; đơn vị sự nghiệp có tổ chức sử dụng kinh phí Nhà nước thuộc Cục Dự trữ quốc gia; các Tổng kho dự trữ trực thuộc Dự trữ quốc gia khu vực (sau đây gọi tắt là đơn vị kế toán dự trữ quốc gia).

Các đơn vị dự trữ quốc gia thuộc Bộ, ngành trực tiếp quản lý, bảo quản hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật thực hiện lập và nộp báo cáo tài chính theo quy định tại Phần thứ năm “Hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị” chế độ kế toán này.

[...]
6