BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4429/QĐ-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ
VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH NĂM 2014
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP 16 tháng 7 năm
2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Thông tư số 14/2010/TT-BVHTTDL ngày
31/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về kiểm tra,
xử lý văn bản quy định pháp luật; theo dõi, đánh giá việc thi hành pháp luật;
rà soát, hệ thống hóa văn bản trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể
thao và du lịch;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch kiểm tra, rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch năm
2014.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Thứ trưởng Huỳnh Vĩnh Ái;
- Các cơ quan thuộc Bộ VHTTDL;
- Các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, PC
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Vĩnh Ái
|
KẾ HOẠCH
KIỂM
TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH NĂM 2014
(Ban hành theo Quyết định số 4429/QĐ-BVHTTDL ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Tiến hành kiểm tra nhằm phát hiện những văn bản
trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch có dấu hiệu trái
pháp luật hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội do
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp tỉnh ban hành, tìm
nguyên nhân và kiến nghị xử lý, kịp thời chấn chỉnh và khắc phục những tồn tại,
nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật của ngành;
- Thường xuyên rà soát, hệ thống hóa, kịp thời phát
hiện những văn bản còn chồng chéo, không còn phù hợp với thực tiễn để kiến nghị
xây dựng, sửa đổi, bổ sung; định kỳ lập danh mục văn bản quy phạm pháp luật
trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch còn hiệu lực, hết
hiệu lực pháp luật;
- Việc kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa được thực hiện
đúng quy định của pháp luật.
II. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Tiếp tục hoàn thiện các
quy định về kiểm tra, rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
Thời gian vừa qua, Chính phủ ban hành một số Nghị định
(Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 về theo dõi thi hành pháp luật; Nghị
định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật; Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16/7/2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
Những Nghị định nêu trên có nhiều nội dung quy định mới, làm thay đổi căn cứ
ban hành và nội dung của Thông tư số 14/2010/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2010 của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy
phạm pháp luật; theo dõi, đánh giá việc thi hành pháp luật; rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể
thao và du lịch. Vì vậy, cần thiết phải xây dựng Thông tư mới thay thế Thông tư
số 14/2010/TT-BVHTTDL.
2. Kiểm tra việc xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật
2.1. Công tác tự kiểm tra:
- Các cơ quan thuộc Bộ tổ chức tự kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật do cơ quan mình được giao chủ trì soạn thảo;
- Vụ Pháp chế làm đầu mối thực hiện tự kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành hoặc
liên tịch ban hành theo quy định của pháp luật, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tự
kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo;
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương triển khai tự kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật
do mình tham mưu trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm
quyền.
2.2. Công tác kiểm tra việc thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật theo thẩm quyền tại một số địa phương:
a) Các cơ quan thuộc Bộ: Chủ động phối hợp với
Vụ Pháp chế lập kế hoạch, tổ chức các Đoàn kiểm tra việc xây dựng, ban hành văn
bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực cơ quan mình được giao tham mưu quản lý
nhà nước tại địa phương;
b) Vụ Pháp chế: Là đầu mối tổ chức kiểm tra,
thực hiện kiểm tra theo thẩm quyền:
- Kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật trong
lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch do các cơ quan ban hành
gửi đến Vụ Pháp chế theo quy định, kịp thời phát hiện các văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật, kiến nghị xử lý những văn bản trái pháp luật đó;
- Kiểm tra, xử lý văn bản theo các nguồn thông tin
khác (theo phản ánh của tổ chức, cá nhân, các phương tiện thông tin đại
chúng…): tập trung kiểm tra, kiến nghị xử lý các văn bản có dấu hiệu trái pháp
luật do các tổ chức, cá nhân hoặc phương tiện thông tin đại chúng cung cấp, phản
ánh hoặc khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Du lịch; Tổng cục
Thể dục, Thể thao; Cục Nghệ thuật biểu diễn; Cục Văn hóa cơ sở; Vụ Gia đình tổ
chức các Đoàn kiểm tra công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các quy
định có liên quan trong lĩnh vực du lịch, thể dục thể thao, gia đình, nghệ thuật
biểu diễn, văn hóa cơ sở tại một số địa phương;
+ Thành phần tham gia các Đoàn kiểm tra gồm: Lãnh đạo
Vụ Pháp chế làm trưởng đoàn; chuyên viên phụ trách công tác kiểm tra văn bản; 1
đến 2 chuyên viên của Vụ Pháp chế hoặc của các đơn vị phối hợp là thành viên.
Có thể kết hợp các Đoàn kiểm tra với Đoàn công tác
theo dõi, đánh giá việc thi hành pháp luật tại các địa phương để đảm bảo tiết
kiệm kinh phí và nâng cao hiệu lực công tác kiểm tra.
+ Hình thức thực hiện: Kiểm tra tại cơ sở các văn bản
quy phạm pháp luật đã được ban hành trong thời kỳ kiểm tra; tổ chức tọa đàm về
công tác kiểm tra và tự kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương.
Các buổi tọa đàm có thể tổ chức tại cơ sở; trường hợp kiểm tra, phát hiện các
văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật hoặc qua kiểm tra phát hiện
những vấn đề khó khăn, phức tạp, Vụ Pháp chế chủ trì tổ chức họp hoặc tọa đàm tại
trụ sở cơ quan Bộ.
+ Các địa phương được chọn để tiến hành kiểm tra: Dự
kiến tiến hành kiểm tra từ 5 đến 15 tỉnh, thành phố trong cả nước.
- Tổng hợp kết quả kiểm tra, tự kiểm tra của các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ, lập Báo cáo công tác kiểm tra năm 2014 trình Bộ trưởng
ký báo cáo Chính phủ (qua Bộ Tư pháp).
c) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương: Thành lập Đoàn kiểm tra việc xây dựng, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể
thao và du lịch theo thẩm quyền tại địa phương.
3. Rà soát, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch
a) Các cơ quan thuộc Bộ: Tiến hành rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực được giao tham mưu quản
lý nhà nước hiện còn hiệu lực (toàn bộ hoặc một phần) để phục vụ công tác quản
lý nhà nước và xây dựng pháp luật của ngành.
Qua rà soát, kiến nghị xây dựng mới, thay thế, sửa
đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật để hoàn thiện hệ thống pháp luật.
b) Vụ Pháp chế:
- Tiếp tục rà soát hệ thống hóa, hoàn thiện danh mục
văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành từ năm
1945 đến thời điểm 30/9/2014 để xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý
nhà nước;
- Rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp
luật do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Bộ Văn hóa - Thông tin, Ủy ban Thể dục
thể thao, Tổng cục Du lịch trước đây) ban hành hoặc liên tịch ban hành hết hiệu
lực toàn bộ hoặc một phần theo quy định của Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật. Định
kỳ xây dựng danh mục văn bản hết hiệu lực pháp luật, trình Bộ trưởng ra Quyết định
công bố;
- Rà soát, lập danh mục văn bản quy phạm pháp luật
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo yêu cầu
của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Rà soát, lập danh mục văn bản quy phạm pháp luật
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để phục vụ
xuất bản sách, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật.
- Đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ,
các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện công tác rà soát văn bản
quy phạm pháp luật theo lĩnh vực chuyên ngành có liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ được giao. Cuối năm tiến hành tổng hợp, báo cáo kết quả rà soát của các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ trình Bộ trưởng ký báo cáo Chính phủ (qua Bộ Tư pháp).
c) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương: Tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền ban hành trong lĩnh vực văn hóa,
gia đình, thể dục thể thao và du lịch theo quy định của Nghị định số
16/2013/NĐ-CP.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện: Năm 2014.
2. Kinh phí thực hiện: Theo quy định của
Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2007 của Bộ Tài chính và
Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo
đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật; Thông tư liên tịch số 192/2010/TTLT-BTC-BTP-VPCP ngày 02/12/2010 của Bộ
Tài chính, Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo cho công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước, kinh phí hỗ trợ
khác (nếu có)
3. Phân công trách nhiệm
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ,
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương: Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, bố trí cán bộ, bảo đảm các điều kiện
cần thiết và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật ở lĩnh vực được phân công quản lý.
b) Tổ chức pháp chế của cơ quan, đơn vị trực thuộc
Bộ, của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ động tham mưu, giúp thủ trưởng
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật; tổng hợp tình hình, xây dựng báo cáo công tác kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị
gửi về Bộ (qua Vụ Pháp chế) trước ngày 05/10/2014 để tổng hợp trình Bộ trưởng
ký báo cáo Chính phủ (qua Bộ Tư pháp).
c) Vụ Pháp chế: Là đầu mối hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này và tổng hợp tình hình chung về công tác kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức triển khai các
công việc cụ thể để kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật ở
các lĩnh vực trọng tâm trong năm 2014./.