ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 436/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 28
tháng 3 năm 2011
|
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm
2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 26/2007/QĐ-TTg ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển mía
đường đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26
tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành định mức
chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 62/QĐ-UBND ngày 16 tháng
01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện
Chương trình hành động của Chính phủ và của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thẩm định
Quy hoạch vùng nguyên liệu mía tại Tờ trình số 04/TTr-HĐTĐ ngày 14 tháng 3 năm
2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Phê duyệt Quy hoạch vùng nguyên liệu mía tỉnh Trà Vinh
giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu
sau:
I. Tên dự án: Quy hoạch vùng
nguyên liệu mía tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
II. Quan điểm quy
hoạch
- Quy hoạch vùng nguyên liệu mía phải gắn với
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, phù hợp với
quy hoạch tổng thể ngành nông nghiệp và các ngành khác.
- Phát huy mạnh mẽ nội lực, khai thác và sử
dụng có hiệu quả tiềm năng và lợi thế đất đai, lao động; hình thành các vùng
chuyên canh tập trung, tăng cường đầu tư thâm canh để nâng cao năng suất, chất
lượng mía để nâng cao hiệu quả trên đơn vị diện tích canh tác mía.
- Quy hoạch vùng nguyên liệu không áp đặt
nhưng không buông lỏng quản lý mà bằng hình thức tổ chức sản xuất có kết hợp
hài hòa lợi ích giữa người sản xuất mía nguyên liệu và nhà máy chế biến.
- Quy hoạch vùng nguyên liệu mía phải gắn với
bảo vệ môi trường sinh thái và kết hợp với bảo đảm quốc phòng, an ninh.
III. Mục tiêu xây
dựng dự án
1. Mục tiêu tổng quát
- Đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất,
góp phần cung cấp ổn định nguồn nguyên liệu mía cho các nhà máy đường trong khu
vực; thực hiện có hiệu quả mối liên kết “4 nhà” theo Quyết định số
80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đổi mới công nghệ, dây chuyền sản xuất,
phát triển bền vững vùng nguyên liệu mía, nâng tối đa năng suất để tăng sức
cạnh tranh của cây mía với các loại cây trồng khác, áp dụng giống mới và đầu tư
thâm canh, xen canh với các cây trồng khác để nâng cao chất lượng mía, nâng cao
thu nhập của người trồng mía.
- Bảo đảm đủ nguồn nguyên liệu cho nhà máy
đường nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cũng như tăng năng lực cạnh tranh của
ngành.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phương án I: Diện tích mía khoảng
8.000 ha; trong đó, vùng tập trung khoảng 7.020 ha, tăng cường thâm canh để đạt
năng suất 120 tấn/ha (về lâu dài có thể tăng lên 150 - 160 tấn/ha), sản lượng
có thể đạt 900.000 tấn; trong đó, vùng sản xuất tập trung khoảng 840.000 tấn
(chiếm khoảng 96,66% tổng sản lượng mía toàn vùng quy hoạch) và đảm bảo đủ cung
ứng mía nguyên liệu cho nhà máy với công suất 2.200 tấn/ngày.
- Phương án II: Diện tích mía khoảng
9.400 ha; trong đó, vùng tập trung khoảng 9.000 ha, tăng cường thâm canh để đạt
năng suất 110 - 120 tấn/ha, sản lượng có thể đạt 1.045.000 - 1.140.000 tấn;
trong đó, vùng sản xuất tập trung khoảng 990.000 - 1.080.000 tấn (chiếm khoảng
94,14% tổng sản lượng mía toàn vùng quy hoạch) để đáp ứng nhu cầu nâng công
suất của nhà máy lên 4.000 tấn/ngày vào năm 2015 - 2020.
(Đính kèm phụ lục).
IV. Lựa chọn phương
án thực hiện
Ưu tiên phương án I.
V. Các giải pháp thực
hiện
1. Giải pháp kỹ thuật
Tăng cường các hoạt động chuyển giao tiến bộ
kỹ thuật giúp các hộ trồng mía nắm vững kỹ thuật canh tác nhằm tăng năng suất,
chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, có thể đạt năng suất trên 100 tấn/ha và
giảm giá thành xuống từ 25 - 40% so với giá thành hiện nay.
2. Tăng cường các hoạt động khuyến nông
- Tăng cường các hoạt động khuyến nông cho
sản xuất mía, đào tạo và đầu tư thiết bị cho nông dân cấp huyện.
- Tăng cường các buổi phát thanh, phát sóng
và truyền hình về sản xuất mía trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, huyện
thông qua chương trình “Nhịp cầu nhà nông”.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, chuyển giao
các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất, công nghệ trong thu hoạch đến người sản
xuất một cách có hiệu quả.
3. Giải pháp chế biến, bảo quản và tiêu thụ
sản phẩm
- Tăng cường hợp tác đầu tư trồng mía giữa
các hộ nông dân, doanh nghiệp trong tỉnh để từng bước chủ động nguồn nguyên
liệu.
- Tăng cường công tác thông tin với các nhà
máy trong khu vực nhằm xác định giá mua một cách hợp lý, tránh tình trạng tranh
mua, đẩy giá lên cao; quản lý chặt chẽ công tác thu hoạch và vận chuyển nhằm
giữ được chất lượng mía tốt.
- Không ngừng hoàn thiện dây chuyền thiết bị,
nâng cao chất lượng lao động nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm chi
phí, hạ giá thành.
- Ổn định thị trường tiêu thụ sẵn có; đồng
thời, từng bước mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng, thị trường mới nhằm
hoàn thành các chỉ tiêu đề ra.
4. Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước
đối với thị trường và trách nhiệm tiêu thụ nông sản hàng hoá của các doanh
nghiệp nhà nước
- Tăng cường công tác kiểm tra về chất lượng
các loại vật tư như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chất lượng cây giống.
- Tăng cường vai trò của các doanh nghiệp nhà
nước, các Tổ hợp tác, Hợp tác xã tham gia ký hợp đồng với nông dân cung ứng đầu
vào cho sản xuất và tiêu thụ nông sản ở vùng nguyên liệu tập trung, các chợ đầu
mối và các cụm dân cư.
- Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế
hợp tác liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp, mở rộng thị trường tiêu thụ
hàng hoá và tăng cường các biện pháp chống gian lận thương mại, gây thua thiệt
cho nông dân.
5. Xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật
a) Về thủy lợi
Tiếp tục rà soát ưu tiên đầu tư hoàn thiện
các công trình thủy lợi để tăng thời gian tiếp ngọt, đảm bảo nước tưới và tiêu
thoát theo yêu cầu thâm canh cao; kết hợp tốt giữa thủy lợi với các tuyến vận
chuyển bằng đường thủy.
- Mục tiêu cụ thể về thủy lợi cho các giai
đoạn:
+ Đến năm 2015: đảm bảo nước tưới, tiêu chủ
động cho 5.616 ha (đạt 80% diện tích) vùng sản xuất tập trung và khoảng 490 ha
(đạt 50% diện tích) vùng sản xuất phụ cận.
+ Đến năm 2020: đảm bảo nước tưới tiêu chủ
động cho 7.020 ha (100% diện tích) vùng sản xuất tập trung và khoảng 784 ha
(đạt 80% diện tích) vùng sản xuất phụ cận.
- Các công trình ưu tiên đầu tư mới và cải
tạo, nâng cấp:
+ Các công trình thuộc Dự án Nam Măng Thít:
kênh Trà Lé (Thanh Sơn - rạch Bần); kênh Giồng Thìn (sông Trà Cú - rạch Bần);
kênh Thanh Sơn (kênh 3/2 - Trà Lé; kênh T4 (rạch Bắc Trang - T9); kênh T8 (T4 -
Ông Rùm); kênh T9 (Mù U - Ông Rùm); kênh Leng - Đồn Điệp (Tập Sơn); kênh Sóc
Tro - Leng (An Quảng Hữu).
+ Các Công trình do tỉnh đầu tư: hệ thống đê
bao Trà Cú (Thanh Sơn - Lưu Nghiệp Anh); đê Bảy Sào Chót - chợ Hàm Giang (Thanh
Sơn - Hàm Giang); đê Bến Bạ - Cà Hom 1 và đê Bến Bạ - Cà Hom 2 (Hàm Giang).
b) Về giao thông, điện
Các công trình cần ưu tiên đầu tư:
- Đầu tư mạng lưới điện cập đê Bắc Trang (ấp
Vàm), điện thắp sáng, điện sinh hoạt cho kênh Vàm Buôn.
- Hoàn thiện đê bao hệ thống rạch Trà Cú, hệ
thống Tổng Long - Bắc Trang để nối liền đê bao này bố trí hệ thống điện.
- Đầu tư, nâng cấp hệ thống giao thông
nông thôn, thủy lợi trên địa bàn xã Tân Hòa, huyện Tiểu Cần.
- Hoàn chỉnh đường nội vùng rạch Chà Và từ ấp
Bảy Sào Giữa đến ấp Chợ thuộc xã Lưu Nghiệp Anh; đường từ ấp Trà Cú A đến ấp Xa
Xi thuộc xã Ngãi Xuyên; đường từ ấp Trà Cú B đến ấp Vàm Ray thuộc xã Hàm Tân.
- Nâng cấp các tuyến hương lộ đã có thành
huyện lộ mặt trải nhựa đảm bảo lưu thông xe tải thuận lợi.
- Tăng cường xây dựng mạng lưới giao thông
nông thôn để hệ thống này được vận hành tốt, giúp người dân vận chuyển thuận
lợi nguyên liệu mía từ ruộng đến các địa điểm tập kết, vận chuyển bằng phương
tiện có trọng tải lớn.
c) Xây dựng cơ sở khảo nghiệm giống mía
Công ty Mía đường phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành có liên quan chọn địa điểm để xây dựng
trạm khảo nghiệm giống mía hợp lý, ưu tiên cho các giống mía chín sớm nhằm phục
vụ cho tỉnh.
d) Xây dựng các mô hình trồng xen
Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất,
từng bước nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng chính (cây mía),
cần đẩy mạnh việc xây dựng các mô hình xen canh, luân canh với các
loại cây màu chủ yếu như: đậu xanh, đậu nành, bắp...
6. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách
Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, đúng
theo quy định hiện hành các chính sách: Chính sách về đất đai; chính sách về
các thành phần kinh tế; chính sách đầu tư và ưu đãi đầu tư; chính sách tín
dụng; chính sách tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; chính sách khuyến nông; chính
sách đào tạo cán bộ và đưa cán bộ về cơ sở; chính sách phát triển khoa học và
công nghệ.
VI. Tổ chức quản lý
dự án
1. Tổ chức chỉ đạo thực hiện dự án
- Chủ đầu tư: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Trà Vinh với sự hỗ trợ của Tổng công ty Mía đường I thông qua
Công ty TNHH Một thành viên Mía đường Trà Vinh.
- Phối hợp thực hiện là các Công ty Mía đường
trong vùng nguyên liệu và các cấp chính quyền từ huyện đến xã.
- Đối tượng tác động của dự án: các hộ, tổ
chức sản xuất, vận chuyển và thu mua mía đường, Tổ hợp tác sản xuất mía, Hợp
tác xã thu mua mía nguyên liệu.
- Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
02 huyện Trà Cú và Tiểu Cần là đơn vị chính thực hiện dự án; giao Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn cử cán bộ chuyên trách để giúp các địa phương
vận hành dự án.
2. Tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
- Tổ chức sản xuất, ký hợp đồng đầu tư sản
xuất và hợp đồng bao tiêu sản phẩm, đảm bảo thu mua hết mía trong diện hợp đồng
và ưu tiên thu mua mía trong vùng chuyên canh.
- Nhà máy đường cần ký kết hợp đồng với người
sản xuất nhằm tạo sự an tâm, thúc đẩy vùng trồng mía nguyên liệu phát triển ổn
định, gắn chặt sản xuất với chế biến, góp phần thúc đẩy ngành công nghiệp của
tỉnh phát triển.
3. Đẩy mạnh kinh tế hợp tác trong vùng nguyên
liệu
- Khuyến khích người dân vào tổ kinh tế hợp
tác sản xuất, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc bố trí lịch thời vụ, thuận
lợi trong việc chăm sóc, tưới tiêu và thu hoạch được đồng loạt trong từng vùng.
- Hình thành Hợp tác xã làm dịch vụ: Hợp tác
xã này có nhiệm vụ thu hoạch và vận chuyển mía từ ruộng mía đến nhà máy, đảm
bảo tiêu thụ dễ dàng, giảm được chi phí vận chuyển, hạ giá thành và tăng thu
nhập cho người sản xuất.
VII. Các dự án ưu
tiên đầu tư
1. Dự án đầu tư mới
- Dự án nâng cấp, xây dựng mới các cơ sở khảo
nghiệm và nhân giống tốt để phục vụ kịp thời cho thâm canh mía đạt năng suất
cao, giá thành hạ, từng bước nâng cao chữ đường đối với mía nguyên liệu. Quy mô
50 ha với tổng kinh phí khoảng 43 tỷ đồng.
- Dự án tập huấn kỹ thuật trồng mía, quy mô
khoảng 250 lớp, tổng kinh phí khoảng 900 triệu đồng cho giai đoạn 2011 - 2020.
2. Dự án lồng ghép
- Dự án hoàn thiện đê bao hệ thống rạch Trà
Cú, hệ thống Tổng Long - Bắc Trang để nối liền đê bao này bố trí hệ thống điện.
- Dự án hoàn chỉnh đường nội vùng rạch Chà Và
từ ấp Bảy Sào Giữa đến ấp Chợ thuộc xã Lưu Nghiệp Anh; đường từ ấp Trà Cú A đến
ấp Xa Xi thuộc xã Ngãi Xuyên; đường từ ấp Trà Cú B đến ấp Giàm Rây thuộc xã Hàm
Tân.
- Dự án nâng cấp các tuyến hương lộ đã có
thành huyện lộ mặt trải nhựa đảm bảo lưu thông xe tải thuận lợi.
VIII. Tổng vốn đầu tư
1. Sơ bộ về đầu tư
a) Tổng vốn: 98 tỷ
đồng,
trong đó:
- Thủy lợi: 25
tỷ đồng.
- Giao thông: 30 tỷ
đồng.
- Khảo nghiệm giống: 43 tỷ
đồng.
b) Nguồn vốn:
- Vốn ngân sách:
+ Thủy lợi: 16
tỷ đồng.
+ Giao thông: 20 tỷ
đồng.
+ Khảo nghiệm giống: 22,7
tỷ đồng (TW đầu tư).
- Vốn dân, doanh nghiệp, tín dụng:
+ Thủy lợi: 09
tỷ đồng.
+ Giao thông: 10 tỷ
đồng.
+ Khảo nghiệm giống: 20,3
tỷ đồng.
c) Phân kỳ đầu tư:
Giai đoạn đầu tư từ năm 2011 - 2015:
- Năm 2011:
+ Thủy lợi: 05
tỷ đồng
+ Giao thông: 06 tỷ
đồng
+ Khảo nghiệm giống: 10 tỷ
đồng
- Năm 2012:
+ Thủy lợi: 05
tỷ đồng
+ Giao thông: 06 tỷ
đồng
+ Khảo nghiệm giống: 09 tỷ
đồng
- Năm 2013:
+ Thủy lợi: 05
tỷ đồng
+ Giao thông: 06 tỷ
đồng
+ Khảo nghiệm giống: 09 tỷ
đồng
- Năm 2014:
+ Thủy lợi: 05
tỷ đồng
+ Giao thông: 06 tỷ
đồng
+ Khảo nghiệm giống: 7,5 tỷ
đồng
- Năm 2015:
+ Thủy lợi: 05
tỷ đồng
+ Giao thông: 06 tỷ
đồng
+ Khảo nghiệm giống: 7,5 tỷ
đồng
2. Giải pháp về tạo nguồn và hỗ trợ vốn cho
phát triển sản xuất
- Nguồn vốn ngân sách: tăng cường huy
động nhiều nguồn vốn bao gồm: ngân sách tập trung, các chương trình mục tiêu
quốc gia... Nguồn vốn này được cấp thông qua các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất; hoạt động khuyến nông, xây dựng các mô hình trình diễn,
chuyển giao công nghệ; xây dựng các cơ sở khảo nghiệm giống, hạ tầng nông thôn
và đào tạo nguồn nhân lực.
- Vốn tín dụng Nhà nước: Đề nghị Ngân
hàng thương mại quốc doanh và các tổ chức tín dụng trên địa bàn tăng cường huy
động vốn để đáp ứng đủ vốn và mở rộng tín dụng đối với lĩnh vực sản xuất và thu
mua mía nguyên liệu.
- Vốn dân tự đầu tư: Huy động nguồn
vốn trong dân vào xây dựng đồng ruộng theo yêu cầu chuyển đổi, vốn sản xuất,
đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; thủy lợi nội đồng; khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư phát triển các dịch vụ như sản xuất giống, hợp đồng bao
tiêu sản phẩm...
- Nguồn vốn khác: Huy động và khai
thác tốt nhất các nguồn vốn ngoài tỉnh và nước ngoài, nhất là nguồn vốn ODA,
FDI. Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nước đầu tư cho các
chương trình, dự án ưu tiên về xây dựng thủy lợi, hạ tầng nông thôn.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Công
thương, Khoa học và Công nghệ, Giao thông vận tải; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Khiêu
|