Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành

Số hiệu 281/2007/QĐ-BKH
Ngày ban hành 26/03/2007
Ngày có hiệu lực 13/05/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Người ký Võ Hồng Phúc
Lĩnh vực Đầu tư,Tài chính nhà nước

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*********

Số:  281/2007/QĐ-BKH

Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 200

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỊNH MỨC CHI PHÍ CHO LẬP, THẨM ĐỊNH QUY HOẠCH VÀ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUY HOẠCH NGÀNH VÀ QUY HOẠCH CÁC SẢN PHẨM CHỦ YẾU

BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

Căn cứ Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Điều 9 của Nghị định số 92/2006/NĐ - CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Chiến lược phát triển.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch các sản phẩm chủ yếu. Định mức chi phí này dùng làm căn cứ cho lập, thẩm định, phê duyệt, chọn thầu tư vấn xây dựng quy hoạch, ký kết hợp đồng kinh tế theo nội dung quy hoạch và thanh toán chi phí lập, thẩm định và phê duyệt dự án quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn khác.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 519/2002/QĐ-BKH ngày 26/8/2002 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành tạm thời khung giá, định mức chi phí xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội ngành, lãnh thổ.

Điều 3: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc  Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể
- Uỷ ban nhân dân, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc nhà
nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Các  Cục, Vụ, Viện, đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Lưu VT, CLPT.

BỘ TRƯỞNG




Võ Hồng Phúc

 

ĐỊNH MỨC

CHI PHÍ CHO LẬP, THẨM ĐỊNH QUY HOẠCH VÀ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUY HOẠCH NGÀNH VÀ QUY HOẠCH CÁC SẢN PHẨM CHỦ YẾU
(Ban hành kèm theo Quyết định số  281/2007/QĐ-BKH ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)

PHẦN I

QUY ĐỊNH CHUNG

1. Định mức chi phí này là cơ sở để tính mức chi phí (mức vốn) và thanh toán chi phí khi nghiệm thu cho toàn bộ nội dung công việc của lập, thẩm định lập mới quy hoạch (sau đây gọi là dự án quy hoạch) và rà soát, điều chỉnh, bổ sung (sau đây gọi là dự án điều chỉnh) quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch sản phẩm chủ yếu.

2. Các vùng kinh tế - xã hội; vùng kinh tế trọng điểm; vùng liên tỉnh bao gồm hành lang kinh tế, dải kinh tế ven biển, các khu kinh tế (ở ven biển, cửa khẩu, khu khác), dải kinh tế biên giới, khu công nghệ cao, vùng khó khăn và các vùng khác sau đây gọi tắt là vùng; tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương sau đây gọi tắt là tỉnh; huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, vùng liên huyện, vùng liên xã sau đây gọi tắt là huyện.

3. Mọi đối tượng sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước để thực hiện công tác quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch sản phẩm chủ yếu đều phải tuân theo đúng các nội dung của Quyết định này.

4. Định mức chi phí cho dự án quy hoạch và dự án điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu là mức chi tối đa để thực hiện toàn bộ nội dung công việc theo trình tự lập, thẩm định và trình duyệt dự án, không bao gồm chi phí để thực hiện các công việc thăm dò, khảo sát địa chất, địa vật lý, đo vẽ bản đồ, tổ chức đấu thầu, thuế VAT.

5. Các khoản mục chi phí trong dự án quy hoạch và dự án điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu là các khoản mục chi phí để hoàn thành các nội dung công việc theo trình tự lập, thẩm định và phê duyệt dự án. Tất cả các khoản chi đều nằm trong dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chi theo chế độ tài chính hiện hành.

6. Định mức chi phí (mức vốn) cho dự án quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực và các sản phẩm chủ yếu của cả nước và của tỉnh được xác định trên nguyên tắc:

a) Mức vốn cho dự án quy hoạch phát triển ngành (cả nước) không vượt quá 35% mức vốn tối đa của dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước.

b) Mức vốn cho dự án quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu của ngành (cả nước) không vượt quá 30% mức vốn tối đa của dự án quy hoạch phát triển ngành (cả nước) có sản phẩm đó.

c) Mức vốn cho dự án quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực của tỉnh không vượt quá 30% mức vốn tối đa của dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

d) Mức vốn cho dự án quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu của ngành trên tỉnh không vượt quá 30% mức vốn tối đa của dự án quy hoạch phát triển ngành (của tỉnh) có sản phẩm đó.

7. Căn cứ để xây dựng định mức chi phí cho dự án quy hoạch và dự án điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch sản phẩm chủ yếu:

- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

- Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

[...]