ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2554/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 24
tháng 7 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH VÙNG NGUYÊN LIỆU MÍA TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN
2011 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội;
Xét Tờ trình số 1371/TTr-SNN ngày
27/6/2013 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Quy
hoạch vùng nguyên liệu mía tỉnh Long An giai đoạn 2011 - 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch vùng nguyên liệu mía tỉnh
Long An giai đoạn 2011 - 2020, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên dự án: Quy hoạch vùng nguyên liệu mía tỉnh Long An giai đoạn 2011 - 2020.
2. Chủ đầu tư: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Đơn vị thực hiện: Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp.
4. Quan điểm phát triển
- Vùng quy hoạch nguyên liệu mía tỉnh
Long An, nằm trong tổng thể vùng sản xuất nguyên liệu chung của các nhà máy mía
đường vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng Đông Nam Bộ, sản xuất theo cơ chế
thị trường, không chia vùng nguyên liệu theo nhà máy mà khuyến khích các doanh
nghiệp mía đường đầu tư lâu dài ổn định cho người sản xuất nguyên liệu, tạo sự
gắn kết bền vững giữa nhà máy và vùng nguyên liệu.
- Không mở rộng diện tích mía trên
các địa bàn mới. Chỉ phát triển ổn định mía ở các địa bàn truyền thống, đất
nông nghiệp ổn định không bị tranh chấp với quá trình chuyển đổi sang đất phi
nông nghiệp (đất khu công nghiệp, dân cư tập trung) trong quá trình đô thị hóa
giai đoạn 2011 - 2020.
- Đầu tư tập trung sản xuất mía theo
hướng thâm canh nâng cao hiệu quả sản xuất mía nhờ tăng năng suất, chất lượng,
trên cơ sở ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ cao cho diện tích được quy
hoạch trồng mía ổn định (trên đất liếp có công trình kiểm soát lũ, mặn), để từ
đó giảm giá thành mía tăng lợi nhuận, thu nhập của người trồng mía, đủ sức cạnh
tranh với cây trồng khác.
- Quy hoạch vùng nguyên liệu mía tập
trung là tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân sản xuất mía, lấy lợi nhuận, thu
nhập và hiệu quả của người trồng mía là mục tiêu quan trọng hàng đầu. Đồng
thời, cũng phải lấy sự gắn kết giữa người trồng mía với các nhà máy để phát huy
lợi thế của nhà máy trên địa bàn tỉnh và hỗ trợ cho nông dân, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển mía trên cơ sở chuỗi giá
trị gia tăng giữa người trồng mía - thương lái - vận chuyển - doanh nghiệp chế
biến phải đảm bảo nguyên tắc các bên cùng có lợi và chế độ trách nhiệm giữa các
bên.
5. Mục tiêu phát triển
- Đến năm 2020, diện tích mía vùng
quy hoạch là 11.000 ha, sản lượng 900.000 tấn mía, chiếm trên 90% sản lượng mía
toàn tỉnh.
- Năng suất mía bình quân 82 tấn/ha,
hàm lượng đường ³10 CCS. Tăng lợi nhuận, thu nhập trên 1 đơn vị diện tích bằng
hay cao hơn nhóm cây trồng khác trong vùng. GTSL trên 100 triệu đồng/ha, lợi
nhuận 46 triệu đồng/ha, thu nhập 64 triệu đồng/ha.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, triển
khai thực hiện cơ giới hóa các khâu trong sản xuất mía, đặc biệt là khâu thu
hoạch và vận chuyển mía nhằm khắc phục tình trạng thiếu lao động trong thời vụ
thu hoạch mía, giải phóng người lao động khỏi công việc vất vả và nặng nhọc.
6. Những nội dung quy hoạch chủ yếu
a) Nguyên tắc lựa chọn:
Những vùng đất được chọn quy hoạch
phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Vùng đất sản xuất nông nghiệp ổn
định lâu dài, đến sau năm 2020.
- Là vùng có truyền thống về sản xuất
mía.
- Có hệ thống thủy lợi kiểm soát lũ,
mặn cả năm.
- Phù hợp với quy hoạch nông, lâm
nghiệp của tỉnh đến năm 2020.
- Có sự ủng hộ của người dân, hệ
thống chính trị địa phương.
b) Lựa chọn vùng sản xuất mía tập
trung:
Khu vực huyện Bến Lức: Chọn 7 xã gồm: Thạnh Lợi, Thạnh Hòa, Bình Đức, Lương Bình, Lương Hòa,
Tân Hòa, Tân Bửu (có 2 xã bị loại ra là An Thạnh, Thạnh Đức do các xã này nằm
trong vùng quy hoạch các khu công nghiệp, đô thị giai đoạn 2011- 2020, đất nông
nghiệp không ổn định).
Khu vực huyện Thủ Thừa: Chọn 1 xã thỏa mãn là xã Tân Thành (thị trấn Thủ Thừa và xã Nhị Thành
bị loại ra do nằm trong vùng quy hoạch các khu công nghiệp, đô thị giai đoạn
2011- 2020, đất nông nghiệp không ổn định).
Khu vực huyện Đức Huệ: Chọn 3 xã thỏa mãn các nguyên tắc trên gồm: Mỹ Thạnh Bắc, Mỹ Thạnh
Tây, Mỹ Bình (có 4 xã, thị trấn bị loại ra do không thỏa mãn những nguyên tắc
trên là thị trấn Đông Thành, xã Mỹ Quý Đông, Bình Hòa Bắc, Bình Hòa Nam do là
các xã này trồng mía rải rác không thành vùng tập trung, hệ thống đê bao kiểm
soát lũ chưa hoàn chỉnh kém hiệu quả, sản xuất mía bấp bênh khả năng cạnh tranh
thấp, người dân và hệ thống chính trị địa phương kiến nghị chuyển sang các đối
tượng cây trồng khác).
Khu vực huyện Đức Hòa: Các xã đều không thỏa mãn nguyên tắc trên, do vậy không đưa vào danh
sách vùng quy hoạch nguyên liệu mía tập trung. (Thị trấn Đức Hòa, Hựu Thạnh:
Theo quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, của huyện dự kiến các khu công nghiệp, đô
thị; Đất nông nghiệp không ổn định. Các xã Hòa Khánh Nam, Hòa Khánh Tây, Hòa
Khánh Đông, Tân Phú mía được canh tác rải rác không tập trung, người dân, hệ
thống chính trị địa phương kiến nghị chuyển sang các đối tượng cây trồng khác).
c) Phương án quy hoạch vùng nguyên
liệu mía tập trung:
- Huyện Bến Lức có 26 lô với diện
tích 7.890ha, phân bố ở các xã Thạnh Lợi 6 lô (2.000ha), Thạnh Hòa 6 lô
(1.565ha), Bình Đức 5 lô (1.400ha), Lương Bình 2 lô (480ha), Lương Hòa 3 lô
(850ha), Tân Hòa 3 lô (1.195ha) và xã Tân Bửu 1 lô (400ha).
- Huyện Thủ Thừa có 8 lô với diện
tích 1.850ha, phân bố toàn bộ trên địa bàn xã Tân Thành.
- Huyện Đức Huệ 5 lô, diện tích 1.260
ha, phân bố tại các xã Mỹ Thạnh Bắc 2 lô (470ha), Mỹ Thạnh Tây 1 lô (290ha) và
xã Mỹ Bình 2 lô (500ha).
Bảng 1. Dự kiến diện tích, năng suất
và sản lượng mía vùng quy hoạch
Hạng Mục
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
TOÀN VÙNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích (ha)
|
11.459
|
11.254
|
10.918
|
10.737
|
10.661
|
10.755
|
10.860
|
10.935
|
10.985
|
11.000
|
N.suất (tấn/ha)
|
67,82
|
68,88
|
7030
|
71,78
|
72,90
|
74,79
|
76,77
|
7838
|
80.24
|
82,14
|
Sản lượng(tấn)
|
777.173
|
775.175
|
767.497
|
770.753
|
777.186
|
804.396
|
833.717
|
857.132
|
881.427
|
903.580
|
HUYỆN B. LỨC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích (ha)
|
8.557
|
8.340
|
7.945
|
7.725
|
7.601
|
7.645
|
7.750
|
7.825
|
7.875
|
7.890
|
N.suất (tấn/ha)
|
65,60
|
66,70
|
68,34
|
70,12
|
71,37
|
73,71
|
76,02
|
77.80
|
79,89
|
82,21
|
Sản lượng(tấn)
|
561.354
|
556.266
|
542.945
|
541.647
|
542.496
|
563.511
|
589.185
|
608.800
|
629.134
|
648.630
|
HUYỆN Đ.HUỆ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích (ha)
|
945
|
964
|
1.033
|
1.092
|
1.160
|
1.230
|
1.240
|
1.250
|
1.260
|
1.260
|
N.suất (tấn/ha)
|
57,53
|
59,20
|
60,58
|
62,12
|
63,92
|
65,92
|
68.24
|
70,66
|
73,16
|
74,60
|
Sản lượng(tấn)
|
54.366
|
57.069
|
62.575
|
67.838
|
74.143
|
81.076
|
84.619
|
88.320
|
92.186
|
94.000
|
HUYỆN T.THỪA
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích (ha)
|
1.957
|
1.950
|
1.940
|
1.920
|
1.900
|
1.880
|
1.870
|
1.860
|
1.850
|
1.850
|
N.suất (tấn/ha)
|
82,50
|
83,00
|
83,49
|
83,99
|
84,50
|
85,00
|
85,51
|
86,03
|
86,54
|
87,00
|
Sản lượng(tấn)
|
161.453
|
161.840
|
161.976
|
161.268
|
160.546
|
159.809
|
159.913
|
160.012
|
160.107
|
160.950
|
Tốc độ tăng diện tích mía giai đoạn
2011 - 2020 là 1,24%, năng suất tăng 2,2 %/năm, sản lượng tăng 3,5%/năm. Năm
2015: Diện tích trồng mía 10.661 ha, năng suất 72,90 tấn/ha và sản lượng
777.186 tấn. Năm 2020: Diện tích trồng mía 11.000 ha, năng suất 82,14
tấn/ha và sản lượng 903.580 tấn.
7. Các giải pháp thực hiện quy
hoạch
a) Nhóm giải pháp về xây dựng kết
cấu hạ tầng phục vụ sản xuất mía:
- Giao thông nội đồng: Tổng số có 51 tuyến chiều dài 138,65 km. Trong đó giữ nguyên kết cấu
mặt 4 tuyến dài 10,5 km, nâng cấp mặt 5 tuyến dài 12,25 km và làm mới mặt đường
42 tuyến dài 115,9 km. vốn đầu tư ước tính 30,2 tỷ đồng. Trong đó: Huyện Bến
Lức nâng cấp 5 tuyến dài 12,5 km, làm mới 23 tuyến 61,2km. Huyện Thủ Thừa làm
mới 16 tuyến dài 47,5 km. Huyện Đức Huệ làm mới 3 tuyến dài 7,2 km.
- Thủy lợi: Nâng cấp 177 km đê bao và xây dựng mới 100 cống điều tiết với chiều
dài 745 m. Chọn kết cấu cống, hình thức cống cần dựa vào điều kiện cụ thể từng
lô, nhưng phổ biến nên chọn cống bê tông tròn, đúc sẵn đường kính từ 80 - 100
cm. Vốn đầu tư thủy lợi ước tính 9,687 tỷ đồng (trong đó nâng cấp đê bao 7,199
tỷ đồng, xây cống 2,488 tỷ đồng). Trong đó: Huyện Bến Lức nâng cấp đê bao dài
139,5 km, làm mới 60 cống dài 431m. Huyện Thủ Thừa nâng cấp đê bao dài 37,5 km,
làm mới 26 cống dài 260m. Huyện Đức Huệ làm mới 14 cống dài 54m.
- Điện phục vụ sản xuất mía nguyên
liệu: Giữ nguyên hiện trạng 7 tuyến trung thế 3 pha
chiều dài 13km. Nâng cấp 9 tuyến từ 1 pha lên 3 pha dài 20,5 km. Xây dựng mới
23 tuyến với chiều dài 47,7 km. Trong đó huyện Bến Lức 11 tuyến dài 24,2 km,
huyện Thủ Thừa 8 tuyến dài 17,5 km, huyện Đức Huệ 4 tuyến dài 6 km.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng hoàn
chỉnh đồng ruộng để ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, cơ giới hóa và công nghệ cao
trong sản xuất mía:
+ Xem xét lại tính hợp lý của kênh
mặt ruộng, bờ vùng bờ thửa (hộ, nhóm hộ) kết nối với hệ thống kênh mương, giao
thông nội đồng chung của khu vực.
+ Xem xét vị trí đặt các cống điều
tiết mặt ruộng, cần di chuyển, xây dựng mới vừa để tiêu thoát tốt, lấy nước
tưới thuận lợi đồng thời kết hợp với giao thông nội đồng.
+ Xem xét hệ thống các liếp mía (hướng
liếp, kích thước, chiều cao), nếu chưa hợp lý cần chỉnh sửa nhằm tăng hệ số sử
dụng đất, góp phần tăng năng suất mía.
+ Bố trí hệ thống điện phục vụ bơm
tưới, bơm tiêu, chạy băng tải vận chuyển mía.
Để xây dựng hoàn chỉnh đồng ruộng
phải tiến hành khảo sát, thiết kế từng khu vực, từng lô và chỉ ra công việc và
khối lượng cụ thể.
Vốn xây dựng hoàn chỉnh đồng ruộng
vùng nguyên liệu mía: Giai đoạn 2011 - 2020: 100% diện tích mía hiện trạng được
nâng cấp xây dựng hoàn chỉnh đồng ruộng 9.255 ha; Xây dựng đồng ruộng cho mía
chuyển từ lúa năng suất thấp và cây hàng năm khác: 647 ha; Xây dựng đồng ruộng
cho ruộng mía chuyển từ cây lâu năm kém hiệu quả: 1.098 ha. Tổng kinh phí đầu
tư: 517,020 tỷ đồng.
b) Nhóm giải pháp về đưa cơ giới
hóa vào sản xuất, thâm canh mía:
- Xây dựng mô hình đưa cơ giới hóa
vào sản xuất mía (theo dạng cánh đồng mẫu lớn): Sau khi lựa chọn địa điểm xây
dựng mô hình cần thực hiện các bước sau: Nâng cấp và hoàn chỉnh bờ bao để đảm
bảo chống lũ cả năm; Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống trạm bơm để bơm tiêu kịp thời
khi cần thiết; Hạ thấp cao trình liếp mía (để vừa tăng tỷ lệ sử dụng đất, vừa
tạo điều kiện để máy nông nghiệp có thể hoạt động trong ruộng mía); Tiến hành
trồng mía theo hàng dọc (do có đê bao và hệ thống bơm tiêu tốt nên trồng mía theo
hàng dọc vẫn bảo đảm thoát nước tốt); Do liếp thấp, lại trồng mía theo hàng dọc
nên hoàn toàn có thể sử dụng các loại máy nông nghiệp như đã ứng dụng ở các
vùng mía khác đã cơ giới hóa.
- Tổ chức cho nông dân đi tham quan
học tập (kể cả trong nước và ngoài nước) những mô hình đã và đang ứng dụng cơ
giới hóa trong sản xuất mía.
- Kêu gọi các cơ quan, tổ chức nghiên
cứu sản xuất để cung ứng cho nông dân các loại máy nông nghiệp đáp ứng yêu cầu
cơ giới hóa trong sản xuất mía và phù hợp với đặc điểm đất trồng mía ở Long An.
- Khuyến khích các doanh nghiệp nhập
khẩu máy móc cơ giới đáp ứng yêu cầu của nông dân trong sản xuất mía.
- Các nhà máy phối hợp với Trung tâm
Khuyến nông, các huyện đầu tư (có thể cho vay hoặc hỗ trợ một phần kinh phí)
cho một số hộ nông dân sản xuất giỏi các loại máy nông nghiệp phục vụ cơ giới
hóa các khâu sản xuất mía.
c) Nhóm giải pháp về giống mía và
cung ứng mía giống:
Trong khi chờ đợi một bộ giống chuẩn
phù hợp với đặc điểm vùng quy hoạch. Theo khuyến cáo của các nhà khoa học và kinh
nghiệm của người nông dân, các giống mía được khuyến cáo trong giai đoạn hiện
nay gồm có K84 - 2000; ROC10; R570; K88 - 65; VĐ85 - 177...
Về nhu cầu giống mía: Đến năm 2020,
tổng nhu cầu giống mía là 36.667 tấn. Trong đó, huyện Bến Lức 26.300 tấn, huyện
Thủ Thừa 6.167 tấn và huyện Đức Huệ 4.200 tấn.
Bảng 2. Nhu cầu giống mía đối với
từng huyện
ĐVT: tấn
Huyện
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Toàn vùng
|
38.197
|
37.513
|
36.393
|
35.790
|
35.537
|
35.850
|
36.200
|
36.450
|
36.617
|
36.667
|
Bến Lức
|
28.523
|
27.800
|
26.483
|
25.750
|
25.337
|
25.483
|
25.833
|
26.083
|
26.250
|
26.300
|
Đức Huệ
|
3.150
|
3.213
|
3.443
|
3.640
|
3.867
|
4.100
|
4.133
|
4.167
|
4.200
|
4.200
|
Thủ Thừa
|
6.523
|
6.500
|
6.467
|
6.400
|
6.333
|
6.267
|
6.233
|
6.200
|
6.167
|
6.167
|
Trong khi diện tích sản xuất mía
giống của các trại còn rất nhỏ, không đủ cung ứng mía giống cho các huyện thì
giải pháp khắc phục tình trạng này là khuyến khích các xã, huyện thành lập tổ
nhân giống mía; Hoạt động nhân giống mía của các tổ này phải đặt dưới sự giám
sát về kỹ thuật của các trung tâm sản xuất giống hoặc trạm khuyến nông. Dự kiến
mỗi huyện thành lập 1 tổ sản xuất giống; trong đó, Bến Lức 350 ha, Thủ Thừa 82
ha và Đức Huệ 56 ha.
d) Nhóm giải pháp về ứng dụng khoa
học - kỹ thuật, khuyến nông và đào tạo lao động sản xuất mía:
- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật thâm canh
tăng năng suất, chất lượng mía, gồm các nội dung: Tiến hành nghiên cứu thực
nghiệm, khảo nghiệm, chọn lọc giống mía, nhằm tìm ra 1 bộ giống (cả giống cũ,
giống mới), thích nghi với điều kiện sinh thái (vùng đất phèn lên liếp), cho
năng suất và chữ đường cao, kháng sâu bệnh,...; Sử dụng phân bón đúng chủng
loại, liều lượng, thời gian và cách bón theo quy trình kỹ thuật đã được nghiên
cứu, rút kinh nghiệm trong khu vực; Quản lý chặt chẽ công tác kiểm dịch thực
vật trong việc nhập giống vào vùng quy hoạch; Xây dựng các mô hình thâm canh
mía, nhằm trình diễn chuyển giao kỹ thuật và giống mía mới; ứng dụng công nghệ
cao vào sản xuất nguyên liệu mía.
- Tăng cường và đổi mới công tác
khuyến nông: Bố trí 2-3 cán bộ khuyến nông có kiến thức sâu về sản xuất mía làm
chuyên trách về chuyển giao tiến bộ kỹ thuật; Mở các lớp huấn luyện và chuyển
giao kỹ thuật cho 100% lao động chính tại các hộ thuộc vùng sản xuất mía tập
trung (2012 - 2015); Tăng cường trang thiết bị hiện đại cho các khuyến nông
viên để phục vụ công tác khuyến nông và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật.
- Đào tạo lao động trồng mía: Đào tạo
lao động trực tiếp sản xuất tại các nông hộ, trang trại, Hợp tác xã (HTX),
doanh nghiệp nông nghiệp phải được huấn luyện cơ bản kỹ thuật mới về trồng
trọt; Đào tạo chủ trang trại cả về kỹ thuật và quản lý; các thành viên ban quản
trị hợp tác xã nông nghiệp hoặc các tổ hợp tác tham gia học các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý, điều hành HTX.
đ) Nhóm giải pháp về tổ chức sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm:
- Về tổ chức sản xuất: Vận động thành
lập các tổ hợp tác sản xuất mía. Trong đó, mỗi huyện có 1 tổ sản xuất mía giống
và 1 tổ hợp tác dịch vụ sản xuất mía; Vận động thành lập hiệp hội những người
sản xuất mía nguyên liệu.
- Về tiêu thụ sản phẩm: Để đảm bảo
thu mua được mía nguyên liệu trên địa bàn, các doanh nghiệp cần tiếp tục thực
hiện chính sách hợp đồng đầu tư ứng trước theo giá thống nhất, chính sách bao
tiêu sản phẩm, thưởng chữ đường, thưởng sản lượng, đầu tư cơ sở hạ tầng...
thông qua các hợp đồng ký kết với các trang trại và từng hộ trồng mía, đồng
thời phải tôn trọng các hợp đồng đã ký; Các tổ chức và cá nhân trồng mía nguyên
liệu tham gia ký kết và tôn trọng hợp đồng đã ký với các doanh nghiệp. Đối với
những diện tích không thuộc phạm vi hợp đồng ký kết với các doanh nghiệp trong
vùng, nông dân hoàn toàn có thể bán cho thương lái để cung ứng mía nguyên liệu
cho các nhà máy khác thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long.
e) Nhóm giải pháp về chính sách
khuyến khích sản xuất nguyên liệu mía:
- Đối với các cơ quan quản lý nhà
nước: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các huyện, xã nằm
trong vùng quy hoạch nguyên liệu mía đề xuất một số chính sách cho sản xuất,
tiêu thụ nguyên liệu mía áp dụng trên địa bàn tỉnh; Tiếp tục thực hiện các
chính sách hỗ trợ chuyển đổi đất khác sang trồng mía trong vùng quy hoạch,
chính sách cho vay, chính sách thuế, đất đai... theo quy định. Doanh nghiệp có
chính sách thưởng cho ban quản trị, khi hợp tác xã thực hiện đúng hoặc vượt các
điều khoản trong hợp đồng cung cấp nguyên liệu mía (đặc biệt là về chất lượng
mía); Hỗ trợ kinh phí tham quan học tập kinh nghiệm các nơi có hợp tác xã, tổ
hợp tác câu lạc bộ sản xuất mía đạt kết quả cao ở các tỉnh trong nước và tham
quan nước ngoài; Vận động thành lập thêm các tổ hợp tác sản xuất kinh doanh
nguyên liệu mía; Xây dựng các câu lạc bộ sản xuất mía năng suất đạt 100 tấn,
chữ đường trên 10 CCS thông qua hoạt động của Hội Nông dân, có tư vấn của nhà
khoa học hoặc cán bộ khuyến nông.
- Đối với các doanh nghiệp chế biến
đường trong vùng quy hoạch: Cùng nhà nước đầu tư xây dựng, cải tạo và nâng cấp
hệ thống cơ sở hạ tầng ở vùng nguyên liệu; Tiếp tục hợp đồng với các nông hộ,
trang trại trồng mía với các nội dung cụ thể như: Đầu tư ứng trước vật tư nông
nghiệp, bao tiêu sản phẩm cho người trồng mía với giá cả ổn định từ đầu vụ, hỗ
trợ từ 20-60% lãi suất đầu tư, đối với các hộ bán hết sản lượng mía trên diện
tích ký hợp đồng đầu tư và thanh toán nợ đúng theo thời gian quy định...; Thực
hiện công khai hóa trong việc đánh giá chất lượng nguyên liệu mía; Đẩy mạnh
công tác khuyến nông để tăng năng suất và chất lượng mía.
g) Nhóm giải pháp về đề xuất một
số dự án ưu tiên đầu tư:
(1) Dự án nghiên cứu, thực nghiệm,
khảo nghiệm chọn lọc bộ giống mía chuẩn có năng suất, chữ đường cao, kháng sâu
bệnh, phù hợp với sinh thái đất phèn tỉnh Long An.
(2) Dự án đầu tư mô hình lô mẫu sản
xuất mía trên đất liếp theo hướng xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đồng bộ,
cải tạo đất và xây dựng đồng ruộng đáp ứng khả năng đưa tiến bộ kỹ thuật thâm
canh, cơ giới hóa vào sản xuất.
(3) Dự án đầu tư xây dựng mô hình
trình diễn ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trồng mía đạt năng suất,
chữ đường và hiệu quả cao kết hợp huấn luyện, chuyển giao cho nông dân sản xuất
nguyên liệu mía.
(4) Dự án đầu tư thúc đẩy hình thành
các HTX, tổ hợp tác, câu lạc bộ sản xuất mía, gắn kết với doanh nghiệp chế biến
đường phát triển ổn định bền vững.
(5) Dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp,
sửa chữa hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất mía.
(6) Đề tài khoa học nghiên cứu đưa cơ
giới hóa vào một số khâu canh tác trong sản xuất mía trên đất liếp ở tỉnh Long
An.
h) Tổng hợp vốn đầu tư:
Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho phương án
“Quy hoạch vùng nguyên liệu mía tỉnh Long An giai đoạn 2011 – 2020” là 610,186
tỷ đồng; trong đó:
- Phân theo nguồn vốn:
|
+ Vốn ngân sách:
|
84,106 tỷ đồng.
|
+ Vốn của nông hộ, tổ hợp tác và doanh nghiệp:
|
526,080 tỷ đồng.
|
- Phân theo tiến độ:
|
+ Giai đoạn 2013-2015
|
217,800 tỷ đồng
|
+ Giai đoạn 2016-2020
|
392,386 tỷ đồng
|
i) Hiệu quả kinh tế xã hội:
- Hiệu quả kinh tế:
+ Sản lượng nguyên liệu mía hàng năm
903 ngàn tấn; tăng 364 ngàn tấn so với năm 2010.
+ Giá trị sản lượng trồng mía 1.145
tỷ đồng, tăng 610 tỷ đồng so với năm 2010.
+ Tổng lợi nhuận do sản xuất nguyên
liệu mía 518 tỷ đồng, tăng 300 tỷ đồng so với năm 2010.
+ Giá trị sản lượng bình quân/ha 104
triệu đồng, tăng 34 triệu đồng so với năm 2010.
+ Lợi nhuận bình quân/ha trồng mía
47,1 triệu đồng, tăng 18,6 triệu đồng so với năm 2010.
+ Thu nhập bình quân/ha do trồng mía
64,2 triệu đồng, tăng 25,2 triệu đồng so với năm 2010.
- Hiệu quả xã hội:
+ Đến năm 2020 tạo ra giá trị sản
phẩm và lợi nhuận khá trên 1 đơn vị diện tích (giá trị sản lượng 104 triệu
đồng/ha, lợi nhuận 47 triệu đồng/ha) góp phần tạo việc làm cho người lao động
và tăng thu nhập cho người trồng mía.
+ Đầu tư vùng sản xuất xuất nguyên
liệu mía là điều kiện để các nhà máy mía đường hoạt động ổn định, góp phần thực
hiện liên kết 4 nhà trong sản xuất.
+ Đầu tư vùng sản xuất mía tập trung
còn thể hiện sự quan tâm của Đảng, Chính quyền địa phương đến nông nghiệp, nông
thôn, tạo nền tảng vững chắc cho công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nền kinh tế, xây dựng thành công nông thôn mới.
+ Thu nhập của người dân tăng lên, sẽ
giảm và hạn chế đến mức thấp nhất các tệ nạn xã hội.
Điều 2. Tổ chức thực hiện quy
hoạch
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức công bố quy hoạch, hướng dẫn các
ngành, địa phương liên quan cụ thể hóa quy hoạch để đưa vào các kế hoạch 5 năm
và hàng năm.
Các sở, ban ngành, các cấp chính
quyền địa phương trong vùng quy hoạch theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức và phối
hợp thực hiện.
Các công ty mía đường trong vùng:
Phối hợp với chính quyền các cấp và người trồng mía thực hiện tốt các nội dung
quy hoạch liên quan.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương,
Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch UBND các huyện: Bến
Lức, Thủ Thừa, Đức Huệ và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Phòng NCKT;
- Lưu: VT, SNN, An.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Nguyên
|