ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
****
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
****
|
Số:
43/2007/QĐ-UBND
|
Tam
Kỳ, ngày 10 tháng 10 năm 2007
|
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG THỰC HIỆN DỰ ÁN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THUỘC
CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN 2006-2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc Phê duyệt chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó
khăn, vùng đồng bào dân tộc giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 676/2006-TTLT/UBDT- KH&ĐT-TC-XD-NN&PTNT
ngày 08/08/2006 của Uỷ ban Dân tộc, Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ
Tài chính, Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện chương trình
phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và
miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BNN ngày 15/01/2006 của Bộ Nông nghiệp&PTNT
về việc Hướng dẫn thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào các dân tộc thuộc
chương trình 135 giai đoạn 2006-2010; Thông tư số 79/2007/TT-BNN ngày 20/9/2007
của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của
Thông tư số 01/2007/TT-BNN ngày 15/01/2006 của Bộ Nông nghiệp & PTNT;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp & PTNT tại Tờ trình số 1162/TTr-
NN&PTNT ngày 02/10/2007,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định một số nội dung thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản
xuất thuộc chương trình 135 giai đoạn 2006-2010 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các sở: Tài chính, Kế hoạch & Đầu tư, Nông nghiệp &
PTNT, Trưởng ban Dân tộc, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện
có dự án và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Bộ NN và PTNT, KH&ĐT, TC (b/c);
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp (b/c);
- TTHĐND, UBND tỉnh;
- CPVP;
- Các Sở, ngành liên quan;
- Lưu VT, KTN, KTTH, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Ánh
|
QUY
ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG THỰC HIỆN DỰ ÁN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 432007/QĐ-UBND ngày
10/10 /2007 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Nhằm mục đích triển khai thực
hiện có hiệu quả Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào dân tộc và miền núi thuộc Chương trình
135 giai đoạn 2006-2010 (sau đây gọi tắt là dự án hỗ trợ phát triển sản xuất)
phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng miền núi Quảng Nam.
I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Đối tượng:
đối tượng gồm những hộ nghèo và nhóm hộ đang sinh sống tại các thôn, bản, xã dự
án (sau đây gọi tắt là vùng dự án) trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1.1. Hộ nghèo:
theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg/ ngày 08/07/2005/ của
Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành chuẩn nghèo cho giai đoạn 2006 - 2010.
2.2.
Nhóm hộ: ngoài việc đảm bảo các điều kiện theo quy định tại mục 1, phần
II của Thông tư 01/2007/TT-BNN; UBND xã xác định nhóm hộ theo đề nghị của cộng
đồng hưởng lợi từ dự án phù hợp với tình hình thực tế và với yêu cầu của từng nội
dung đầu tư (về khả năng đóng góp, tập quán sản xuất, trình độ quản lý, kỹ
thuật ...) nhưng số lượng hộ nghèo trong nhóm hộ chiếm tỉ lệ tối thiểu không dưới
70% và phải đảm bảo cơ hội tham gia hưởng lợi đồng đều cho các hộ nghèo.
2. Phạm vi:
Quy định này
áp dụng trong phạm vi các xã thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào dân tộc và miền
núi thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2006-2010.
1. Hỗ trợ các hoạt động khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư và khuyến công:
- Tổ chức
tuyên truyền, tập huấn đến hộ, nhóm hộ các thông tin tiến bộ khoa học công nghệ
trong sản xuất, chế biến bảo quản sau thu thu hoạch, thông tin thị trường đã được
cụ thể hóa áp dụng phù hợp với điều kiện địa phương. Trong đó, tập trung cho
các quy trình cải tiến, nâng cao để cải thiện năng suất, chất lượng các loại
cây trồng, vật nuôi sẵn có, ngành nghề truyền thống, phát triển nghề mới trên
cơ sở nguyên liệu tại chỗ...
- Bồi dưỡng,
tập huấn để tăng cường năng lực cho cán bộ phụ trách nông nghiệp xã, các khuyến
nông viên, cán bộ thôn bản để làm cộng tác viên khuyến nông của dự án.
- Mở các lớp
huấn luyện theo phương pháp học tập cộng đồng và khuyến nông có sự tham gia của
người dân; tổ chức hội thảo tham quan học tập mô hình tại chỗ và ở các địa
phương khác.
2. Hỗ trợ, xây dựng và phổ biến nhân rộng
mô hình sản xuất
Dựa vào điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương, kết quả thảo luận, lựa chọn của
cộng đồng và đối tượng được hỗ trợ; UBND xã căn cứ những nội dung định hướng
sau đây để lựa chọn xây dựng các mô hình sản xuất phù hợp. Chú ý ưu tiên hỗ trợ
những mô hình sản xuất có lợi thế so sánh, có thị trường tiêu thụ ổn định và có
khả năng mở rộng thành sản xuất hàng hóa.
2.1. Mô
hình canh tác bền vững trên đất dốc
Nhằm hạn chế suy
thoái tài nguyên đất dốc, tăng thu nhập trên đơn vị diện tích, tiến đến vận động
định canh đất nương rẫy. Bố trí xen canh, gối vụ lúa rẫy với ngô và các loại đậu;
kết hợp áp dụng các biện pháp trồng băng cây chống xói mòn; xếp đá, đào rảnh cắt
dòng chảy.
2.2. Hỗ
trợ thâm canh lúa nước 2 vụ
Ưu tiên sử dụng
cơ cấu các giống lúa thuần, kết hợp sản xuất giống để đáp ứng nhu cầu tại chỗ;
các xã vùng thấp, nơi thuận lợi giao thông có thể sử dụng các giống lúa lai
theo quy định của ngành nông nghiệp.
2.3. Hỗ
trợ thâm canh các cây trồng cạn
Tùy theo điều
kiện đất đai, bố trí các mô hình thâm canh, xen canh, gối vụ các cây ngô, sắn
xen với các cây họ đậu; lạc và các cây đậu đỗ khác; các loại rau, củ, quả thực
phẩm.
2.4. Hỗ
trợ phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
Đối với hộ nghèo vùng dự
án ưu tiên chăn nuôi trâu, bò; sử dụng giống địa phương và các giống bò lai
Zêbu có tỉ lệ máu thích hợp với tập quán chăn nuôi. Chăn nuôi lợn giống địa
phương hoặc lợn lai, gia cầm. Hướng dẫn áp dụng nuôi có chuồng nhốt, thực
hiện tốt các khâu chăm sóc nuôi dưỡng như thức ăn, tiêm phòng dịch bệnh... để cải
thiện dần năng suất, chất lượng. Nuôi cá nước ngọt và các loài thủy sản khác
trong ao nuôi gia đình.
Đối với nhóm
hộ vùng dự án, có thể dựa vào các hộ khá để phát triển các giống bò, lợn lai có
tỉ lệ máu ngoại cao; các loài đặc sản, thủy đặc sản như: lợn rừng lai, nhím,
trăn, rắn, ba ba v.v... theo quy trình hướng dẫn của cán bộ các chuyên ngành.
2.5. Mô
hình sản xuất, sơ chế, chế biến nấm
Tùy theo điều
kiện nguyên liệu làm giá thể, có thể xây dựng các nhóm hộ trồng và sơ chế các
loại nấm mộc nhĩ, nấm sò, nấm linh chi..., từng bước nhân rộng thành làng nghề
để sản xuất nấm hàng hóa và các sản phẩm từ nấm.
2.6. Hỗ
trợ thâm canh cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày
Cải tạo vườn
tạp, lập vườn đồi để trồng cây ăn quả theo phương thức trồng thuần hoặc trong
mô hình nông lâm kết hợp. Tùy theo điều kiện tự nhiên vùng dự án, tính phù hợp
và hiệu quả, chọn và tập trung phát triển mỗi vùng 1-2 loài trong số các cây bản
địa đã qua bình tuyển gồm: Bưởi Thanh trà (xuất xứ Tiên Hiệp, Tiên Phước),
Bưởi Trụ (xuất xứ Đại Bình, Quế Sơn), bòn bon (xuất xứ Tiên Phước) để hình
thành vùng hàng hóa. Ngoài ra, có thể hỗ trợ phát triển các cây ăn quả khác như
chuối, đu đủ.
Trồng tiêu ở
các xã dự án vùng trung du, núi thấp; cao su tiểu điền ở các xã dự án nằm tiếp
giáp với các vùng quy hoạch phát triển cao su (Núi Thành, Hiệp Đức, Phước Sơn,
Nam Giang).
Khi dẫn nhập,
phát triển các loài, giống mới ngoài cơ cấu này phải được sự thống nhất của Sở Nông
nghiệp & PTNT.
2.7.
Thu nhặt, gây trồng các sản phẩm ngoài gỗ
Tập huấn hướng
dẫn quy trình thu nhặt hợp lý và gây nuôi trồng một số sản phẩm ngoài gỗ (như mật
ong, nấm, măng, tre nứa, song mây, các loại rau rừng, các cây dược liệu
v.v...).
- Nơi các sản
phẩm ngoài gỗ còn sản lượng tự nhiên khá, tổ chức tập huấn, hướng dẫn quy trình
khai thác, lựa chọn thu nhặt hợp lý nhằm tăng giá trị sản phẩm và đảm bảo khả
năng tăng trưởng, phát triển tự nhiên.
- Hỗ trợ gây
trồng các loài song mây, tre lấy măng, sa nhân, ba kích trên các lập địa thích
hợp thuộc rừng và đất rừng đã giao hoặc khoán đến hộ, cộng đồng. Trong đó, chú
trọng gây trồng mây là đối tượng có khả năng mở rộng diện tích, có thị trường
tiêu thụ thuận lợi.
2.8. Mô
hình khôi phục, bảo tồn và phát triển các nghề truyền thống; hỗ trợ phát triển
nghề mới.
- Hỗ trợ khôi
phục, bảo tồn và phát triển các nghề truyền thống gắn với kiến tạo sản phẩm
phát triển du lịch cộng đồng. Chú trọng các nghề truyền thống như dệt thổ cẩm;
hàng thủ công mỹ nghệ, gia dụng, tác phẩm nghệ thuật, nhạc cụ từ nguyên
liệu mây, tre, dó bầu và gỗ; sản xuất rượu cần, rượu tà vạc...
- Các xã dự
án có nguồn nguyên liệu quế, xây dựng các cơ sở chiết xuất tinh dầu quế quy mô
thích hợp.
3. Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật
tư sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
- Ưu tiên hỗ
trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật tư sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
trong dự toán chung hỗ trợ xây dựng các mô hình sản xuất như hướng dẫn tại
mục 2 của phần này.
- Tùy theo điều
kiện và nhu cầu cụ thể, có thể hỗ trợ trực tiếp cho các hộ nghèo có đủ lao động,
đất đai các loại giống và chi phí phòng trị một số bệnh chính với các đối tượng
nuôi, trồng gồm: bò, lợn, giống thủy sản; giống mới như: ngô, lúa; giống
cây ăn quả bản địa; giống cây lâm nghiệp và cây trồng ngoài gỗ.
4. Hỗ trợ
mua sắm trang thiết bị máy móc, công cụ vừa và nhỏ cho chế biến, bảo quản sản
phẩm sau thu hoạch.
Tùy theo nhu
cầu từng xã dự án, lựa chọn loại và công nghệ phù hợp phục vụ sản xuất và bảo
quản chế biến sau thu hoạch như: hỗ trợ công cụ máy tút lúa, tách bắp ngô, thái
lát sắn; công cụ, thiết bị phục vụ cho phát triển ngành nghề đã nêu ở mục 2 của
phần này; đường ống dẫn nước và các vật liệu chính để cộng đồng (nhóm hộ) góp
công xây dựng công trình nước tự chảy phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt quy mô nhỏ
hoặc giếng đào.
1. Định mức chi hỗ trợ các hoạt động
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và khuyến công
Cần có kế hoạch
chung, sử dụng kinh phí Dự án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ
xã, thôn và cộng đồng để nâng cao năng lực cán bộ; dự án này chỉ hỗ trợ
100% kinh phí để thực hiện các nội dung tập huấn, tuyên truyền cho người
dân, trực tiếp phục vụ phát triển sản xuất theo định mức sau:
1.1. In
ấn tờ rơi, tài liệu phổ biến kỹ thuật, thông tin thị trường: Nội
dung phải ngắn gọn, đơn giản, dễ hiểu, có hình ảnh minh họa và áp dụng thiết thực
cho sản xuất cây trồng, vật nuôi, ngành nghề phổ biến ở huyện, xã dự án. Chỉ in
ấn tài liệu có hình thức đẹp dùng chung được cho nhiều xã dự án, có số lượng
trên 2.000 bản mỗi loại, đơn giá không quá 1.000 đồng một tờ rơi khổ giấy A4.
1.2.Chi
phí triển khai xây dựng mô hình điểm: Chi phí triển khai xây dựng
mô hình điểm gồm chi phí điều tra, khảo sát để xác lập mô hình, chi phí tập huấn,
chuyển giao công nghệ, theo dõi chỉ đạo và kiểm tra đánh giá, tham quan, học tập
mô hình, tổng kết nhân rộng... Mức chi tối đa không quá 4 triệu đồng cho một mô
hình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; riêng mô hình phát triển ngành nghề nông
thôn, mức chi tối đa không quá 7 triệu đồng cho một mô hình. Trong đó, chi phí
hỗ trợ tiền ăn cho nông dân dự các lớp tập huấn; chi bồi dưỡng giảng viên...
theo định mức tại điểm (1.3) hướng dẫn này.
Chủ đầu tư hợp đồng với một đơn vị có chức năng và đủ điều kiện
về chuyên môn nghiệp vụ của tỉnh, huyện thực hiện; chi trả toàn bộ hoặc một phần
chi phí triển khai cho đơn vị thực hiện được thể hiện trong hợp đồng. Hoặc, chủ
đầu tư trực tiếp thực hiện, có thể thuê cán bộ kỹ thuật chỉ đạo mô hình trình
diễn kỹ thuật; kinh phí chi thuê cán bộ kỹ thuật bằng mức lương tối thiểu hiện
hành cho mỗi người một tháng trong những ngày làm việc, thời gian ký hợp đồng
căn cứ vào chu kỳ của từng loại cây, loại con, nhưng tối đa không quá 9
tháng trong một năm.
1.3. Mức
chi tập huấn, đào tạo
1.3.1.
Biên soạn tài liệu trực tiếp phục vụ lớp học: Tài liệu mới: 35.000 đồng một
trang; chỉnh lý, bổ sung: 10.000 đồng một trang ( cở giấy A4).
1.3.2. Chi thù lao cho
báo cáo viên: tính mức chi cho 01 buổi ( 4 tiết):
+ Cấp Ủy viên TW Đảng; Bộ,
Thứ trưởng; Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy; Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh và tương
đương: 300.000 đồng một buổi.
+ Cấp Cục,Vụ,Viện, giáo
sư, tiến sĩ, chuyên viên cao cấp, Tỉnh ủy viên, trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh
và tương đương: 200.000 đồng một buổi.
+ Chuyên viên cấp tỉnh,
Bộ, cơ quan TW, Phó Giám đốc các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh và tương đương:
150.000 đồng một buổi.
+ Các nghệ
nhân truyền nghề chi trả thù lao theo thực tế, nhưng tối đa không quá mức chi
cho nhóm báo cáo viên là: Chuyên viên cấp tỉnh và tương đương; trường hợp đặc
biệt, phải chi trả trên mức này Chủ đầu tư trình Chủ tịch UBND huyện quyết định
phê duyệt.
+ Chuyên viên cấp huyện:
100.000 đồng một buổi.
+ Báo cáo viên cấp xã:
50.000 đồng một buổi.
+ Giảng viên trợ giảng,
hướng dẫn viên tham quan, thực hành: 150.000 đồng một buổi/nhóm.
1.3.3. Chi tổ chức lớp tập
huấn:
- Tiền nước uống, tài liệu
và văn phòng phẩm cho học viên theo mức chi thực tế nhưng tối đa không quá
20.000 đồng một người một ngày.
- Tiền ăn cho học viên,
ban tổ chức, giảng viên:
+ Lớp dưới 7 ngày:
20.000 đồng một người một ngày;
+ Lớp trên 7 ngày:
15.000 đồng một người một ngày.
- Tiền thuê mướn hội trường,
trang thiết bị, hỗ trợ tiền ngũ, đi lại cho giảng viên, học viên theo chế độ hiện
hành.
UBND huyện
phê duyệt và bố trí kinh phí cho Chủ đầu tư chủ trì tổ chức các hoạt động tập
huấn, huấn luyện; riêng các loại tài liệu, tờ rơi do Phòng Kinh tế huyện chủ
trì biên soạn và in ấn để cấp phát. Phòng Kinh tế huyện chủ trì phối với các cơ
quan, đơn vị trong ngành giúp chủ đầu tư là UBND xã tổ chức các hoạt động tập
huấn.
Tùy theo yêu
cầu, điều kiện cụ thể của các huyện dự án, Phòng Kinh tế huyện chủ trì biên soạn,
hướng dẫn nội dung tập huấn, tuyên truyền, bố trí giảng viên hoặc đề nghị Sở
Nông nghiệp & PTNT hướng dẫn về chuyên môn, giúp biên soạn, chỉnh lý tài liệu
và cử giảng viên tham gia tập huấn.
1.4. Chi cho đối
tượng hưởng lợi (hộ nghèo, nhóm hộ) tham quan, học tập các mô hình thành
công ở địa phương
- Hỗ trợ tiền tàu, xe đi
và về theo mức giá vé tàu, vé xe thông thường của tuyến đường đi tham quan, khảo
sát.
- Hỗ trợ tiền ăn trong
thời gian tham quan, khảo sát tối đa không quá 50.000 đồng một người một ngày.
- Hỗ trợ tiền thuê phòng
nghỉ tối đa không quá 100.000 đồng một người một ngày.
2. Hỗ trợ chi phí xây dựng mô hình sản
xuất:
2.1. Mô
hình trình diễn kỹ thuật sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp:
- Hỗ trợ 100%
mức chi về giống và vật tư chủ yếu (thức ăn, phân bón, hóa chất, thuốc BVTV,
thuốc thú y) theo định mức kinh tế kỹ thuật của chuyên ngành; nhưng mức hỗ trợ
tối đa không quá 30 triệu đồng cho một mô hình; riêng mô hình gây trồng các sản
phẩm ngoài gỗ, sản xuất nấm, nuôi các loài thủy - đặc sản, mức hỗ trợ tối đa
không quá 50 triệu đồng cho một mô hình.
Trong đó, hỗ
trợ không thu hồi với mô hình trồng trọt, lâm nghiệp, thủy sản; riêng đối với
các mô hình chăn nuôi bò, lợn, khi chăn nuôi có thu nhập, thu hồi 20% giá trị
tiền mua con giống.
2.2. Mô
hình phát triển ngành nghề nông thôn, trang thiết bị máy móc, vật liệu,
công cụ vừa và nhỏ cho sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch:
- Đối với các
mô hình thu hút thêm lao động bên ngoài chủ hộ hoặc có nhiều
đối tượng được hưởng lợi từ mô hình, hoạt động theo tính chất nhóm hộ: hỗ trợ
100% thiết bị chính, chi phí lắp đặt, vận hành chạy thử, hướng dẫn chuyển giao
kỹ thuật công nghệ và tối đa không quá 70% nhà xưởng làm mới; nhưng mức hỗ trợ
tối đa không quá 75 triệu đồng cho một mô hình, đối với phát triển ngành nghề
nông thôn, trang thiết bị máy móc cho chế biến, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch.
Khi hoạt động ngành nghề có thu nhập, thu hồi 30% chi phí mua
thiết bị, nhà xưởng đã hỗ trợ.
- Hỗ trợ
không thu hồi cho hộ nghèo 100% giá trị các công cụ vừa và nhỏ, thiết bị chính,
nguyên liệu cho sản xuất thử để khôi phục, phát triển các nghề truyền thống quy
mô hộ gia đình; nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 3.000.000 đồng một hộ.
3. Hỗ trợ giống và các loại vật tư
chính cho hộ nghèo:
Thực hiện hỗ
trợ bằng hiện vật theo các mức sau:
- Hỗ trợ
không thu hồi cho các hộ nghèo 100% chi phí giống thủy sản; giống mới của ngô, lúa;
giống cây ăn quả bản địa; giống cây lâm nghiệp và cây trồng ngoài gỗ. Mức hỗ trợ
tối đa không quá 1.000.000 đồng một hộ.
- Hỗ trợ cho
các hộ nghèo 100% chi phí giống bò, lợn, dê, gia cầm và phòng trị một số
bệnh chính. Mức hỗ trợ tối đa không quá 3.000.000 đồng một hộ đối với bò và
không quá 1.000.000 đồng một hộ đối với lợn và các tiểu gia súc, gia cầm.
Khi chăn nuôi có thu nhập, thu hồi 20% giá trị mua con giống.
4.
Chi hỗ trợ quản lý, kiểm tra, đánh giá:
Sử dụng kinh phí dự án để
chi hỗ trợ quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá, giám sát tối đa không quá 6,5%
trên tổng số chi của dự án. Trong đó: 1% cho Sở Nông nghiệp & PTNT nhưng tối
thiểu không dưới 30.000.000 đ/năm; 2% cho Phòng Kinh tế huyện, nhưng tối thiểu
không dưới 20.000.000 đ/năm; và 3,5% cho xã dự án nhưng tối thiểu không dưới
5.000.000 đ/năm.
IV. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
Thực
hiện như quy định tại mục 3, phần II của Thông tư 01/2007/TT-BNN; cụ thể thêm một
số nội dung sau:
1. Về tổ chức quản lý
dự án: UBND huyện chỉ đạo, tổ chức tập huấn để tăng cường năng lực
cho UBND các xã dự án đủ điều kiện làm chủ đầu tư. Trường hợp, đã tổ chức tập
huấn nhưng các xã vẫn không đủ điều kiện làm chủ đầu tư, giao Phòng Kinh tế huyện
làm chủ đầu tư.
2. Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt
dự án và kế hoạch đầu tư:
2.1. Nguồn vốn và thủ tục triển khai
2.1.1. Đối
với nguồn vốn sự nghiệp:
Vốn sự nghiệp được sử dụng hỗ
trợ cho các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công; hỗ trợ
giống cây trồng, vật nuôi, vật tư sản xuất; hỗ trợ xây dựng và phổ biến nhân rộng
mô hình sản xuất.
Thủ tục triển khai gồm: Chủ đầu
tư căn cứ mức hỗ trợ tại quy định này và định mức giống, vật tư kỹ thuật của Sở
Nông nghiệp & PTNT; giá giống và vật tư chủ yếu tại thời điểm của Sở Tài
chính quy định để lập kế hoạch và dự toán chi tiết trình Chủ tịch UBND huyện
phê duyệt.
2.1.2. Đối
với nguồn vốn đầu tư phát triển:
Vốn đầu tư
phát triển hỗ trợ thực hiện nội dung mua sắm trang thiết bị máy móc, công cụ sản
xuất, chế biến, bảo quản sau thu hoạch.
Thủ tục triển
khai gồm: Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, dự toán chi tiết, văn bản lựa chọn nhà thầu
cung cấp thiết bị máy móc được Chủ tịch UBND huyện phê duyệt và hợp đồng giữa
nhà thầu và chủ đầu tư là cơ sở để thực hiện.
Báo cáo kinh
tế kỹ thuật do chủ đầu tư lập hoặc lựa chọn đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân,
có đủ năng lực thực hiện (nếu chủ đầu tư không tự xây dựng được). Báo cáo KTKT
gồm các nội dung: Tên dự án; sự cần thiết phải đầu tư; các loại máy móc, thiết
bị, công cụ cần hỗ trợ; chủ đầu tư; địa điểm; quy mô; thời gian thực hiện;
hiệu quả đầu tư; dự toán chi tiết kinh phí thực hiện.
Chi phí lập báo cáo KTKT, thực hiện theo Thông tư
01/2006/TT-BXD/ ngày 17/5/2006 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn lập và quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình phát triển
KT-XH các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi giai đoạn
2006-2010.
2.2. Bố
trí cơ cấu nguồn vốn
Căn cứ vào
nhu cầu kế họach sử dụng vốn hằng của các xã dự án, chủ tịch UBND huyện quyết định
cơ cấu nguồn vốn trong giao kế hoạch nhưng vốn đầu tư phát triển chiếm tỉ lệ tối
đa không quá 40% tổng vốn được phân bổ hằng năm cho mỗi xã dự án.
3. Quy định về quản lý thu hồi một phần
giá trị đầu tư hỗ trợ:
Đối với các nội
dung quy định thu hồi, Chủ đầu tư chịu trách nhiệm thu hồi và bố trí tái đầu tư
cho hộ khác; thực hiện đầy đủ các thủ tục kế toán trong quản lý, sử dụng kinh
phí thu hồi theo quy định hiện hành.
Trường hợp do
ảnh hưởng khách quan không thể thu hồi phải có biên bản xét duyệt và đề nghị của
cộng đồng nơi nhóm hộ, hộ đang sinh sống.
4. Quy định
về tăng cơ hội hưởng lợi của hộ nghèo:
Để nhiều hộ
nghèo có cơ hội hưởng lợi từ dự án, trong cùng thời gian mỗi hộ chỉ được nhận
những hỗ trợ trực tiếp của một hoặc một số nội dung; như: đã tham gia hưởng lợi
từ thực hiện các mô hình thì không được nhận hỗ trợ trực tiếp về giống và các
loại vật tư chính cho đối tượng hộ nghèo (trừ giống và các loại vật tư chính để
thực hiện mô hình) hoặc đã nhận hỗ trợ giống bò thì không được nhận hỗ trợ giống
lợn, giống lúa; tổng mức hỗ trợ trực tiếp cho mỗi hộ nghèo tối đa không quá
3.000.000đ/hộ (ngoại trừ hỗ trợ cho hộ đại diện nhóm hộ tổ chức thực hiện các
mô hình trình diễn). Các hoạt động tập huấn, tham quan phải đảm bảo đối tượng
tham gia là các hộ nghèo, nhóm hộ, các cộng tác viên khuyến nông; cán bộ hưởng
lương và phụ cấp từ ngân sách là những người tham gia tổ chức, hướng dẫn.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở
Nông nghiệp & PTNT là cơ quan chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh ban hành
các chính sách và trực tiếp chỉ đạo thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất
thuộc chương trình 135 giai đoạn 2006-2010; chịu trách nhiệm thực hiện một số
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Xây dựng quy trình triển
khai thực hiện, quy định các thủ tục phải có của từng bước công việc; các mẫu,
biểu (biểu kế hoạch, mẫu báo cáo kinh tế - kỹ thuật …) từ khi bắt đầu khảo sát,
lập dự án, tổ chức thực hiện đến nghiệm thu, thanh quyết toán và bàn giao để tập
huấn cho các chủ đầu tư thực hiện.
- Hướng dẫn
các huyện, xã lập kế hoạch đầu tư, tổng hợp kế hoạch đầu tư, xây dựng kế hoạch
phân bổ vốn chi tiết cho các chủ đầu tư báo cáo Ban chỉ đạo chương trình 135 của
tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Kiểm tra,
giám sát thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất trên địa bàn tỉnh;
- Chỉ đạo, tổng
kết, phổ biến và nhân rộng mô hình sản xuất trên địa bàn.
- Tổng hợp kết
quả thực hiện, báo cáo định kỳ 3 tháng, 6 tháng và 1 năm về cơ quan Thường trực
chương trình 135 của tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2. Ủy
ban nhân dân các huyện chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động
của Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất đảm bảo đúng mục đích, đối tượng, địa bàn
và đạt hiệu quả sử dụng vốn:
- Hướng dẫn
các xã xây dựng, thẩm định phê duyệt dự án; kế hoạch đầu tư và tổng hợp, báo
cáo về Sở Nông nghiệp và PTNT, Thường trực chương trình 135 của tỉnh;
- Làm chủ dự
án trong trường hợp được UBND tỉnh giao;
- Chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát việc tổ chức thực hiện dự án tại các xã và xây dựng, tổng kết, phổ
biến các mô hình điểm;
- Tổng hợp kết
quả thực hiện dự án, báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT, Thường trực chương trình
135 của tỉnh định kỳ 3 tháng, 6 tháng và 1 năm theo qui định.
3. Ủy ban nhân dân các xã:
Chịu trách
nhiệm trước UBND huyện và nhân dân trong xã về toàn bộ hoạt động của Dự án hỗ
trợ phát triển sản xuất trên địa bàn, kết quả và hiệu quả sử dụng vốn.
- Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến về chương trình 135 giai đoạn 2006-2010 và Dự án hỗ trợ
phát triển sản xuất trên địa bàn xã;
- Xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và hướng dẫn người dân lựa chọn
các nội dung hỗ trợ từ dự án;
- Làm chủ dự
án theo quyết định của UBND huyện;
- Xây dựng dự
án trình UBND huyện thẩm định, phê duyệt;
- Tổ chức chỉ
đạo triển khai thực hiện dự án đến hộ, nhóm hộ;
- Kiểm tra,
giám sát việc thực hiện dự án đảm bảo qui chế dân chủ cơ sở;
- Tổng hợp kết
quả thực hiện dự án định kỳ 3 tháng, 6 tháng và 1 năm báo cáo UBND huyện.
4. Các
Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc, Kho bạc Nhà nước tỉnh theo chức
năng của các đơn vị có trác nhiệm trong việc triển khai, hướng dẫn, giám sát thực
hiện theo điểm 2, phần III của Thông tư 01/2007/TT-BNN ngày 15/01/2007 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT.
UBND tỉnh sẽ
xem xét chưa bố trí kế hoạch hằng năm với các huyện, xã không tuân thủ chế độ
báo cáo và lập kế hoạch, dự án theo quy định.
Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có vấn đề gì chưa phù hợp, đề nghị phản ảnh về
Sở Nông nghiệp và PTNT để nghiên cứu trình UBND tỉnh quyết định sửa đổi, bổ
sung ./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
|