BỘ XÂY
DỰNG
*****
Số: 01/2006/TT-BXD
|
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Hà
nội, ngày 17 tháng 5 năm 2006
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CƠ SỞ HẠ TẦNG THUỘC CHƯƠNG
TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN
TỘC VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2006-2010
Căn cứ
Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt nam;
Căn
cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định;
Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/1/2006
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các
xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi - Giai đoạn 2006-2010;
Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ qui định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Sau khi thống nhất với Uỷ ban Dân tộc và có ý kiến của các Bộ, ngành có liên
quan, Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình phát triển kinh tế -
xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi - Giai đoạn
2006-2010 như sau:
Phần 1:
PHẠM VI ÁP DỤNG
Thông tư này
hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng được
đầu tư bằng các nguồn vốn thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã
đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi - Giai đoạn 2006-2010 (sau
đây gọi tắt là Chương trình 135 giai đoạn II) và áp dụng cho các công trình xây
dựng chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình có tổng mức
đầu tư thấp hơn hoặc bằng 7 tỷ đồng.
Những chương
trình dự án khác ngoài Chương trình 135 nếu lồng ghép vốn với Chương trình 135
có tỷ lệ góp vốn < 50% tổng mức đầu tư và cùng tham gia xây dựng một công
trình được áp dụng Thông tư này. Trường hợp tỷ lệ góp vốn ³ 50% tổng mức đầu tư
thì việc áp dụng Thông tư này do Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Không áp dụng
các qui định tại Thông tư này cho các công trình xây dựng khác.
Phần 2:
LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
Chi phí đầu tư
xây dựng công trình cơ sở hạ tầng của Chương trình 135 giai đoạn II được xác
định bằng dự toán xây dựng công trình (trong trường hợp này đồng thời là tổng
dự toán hay tổng mức đầu tư) theo thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh
tế - kĩ thuật được duyệt. Dự toán xây dựng công trình bao gồm chi phí xây dựng,
chi phí thiết bị, chi phí khác và chi phí dự phòng. Việc lập và quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo quy định hiện hành chung của Nhà nước
và các quy định cụ thể như sau:
1.Chi phí xây
dựng
Chi phí xây dựng trong
dự toán xây dựng công trình được lập cho các công trình chính, các công trình
phụ trợ, các công trình phục vụ thi công và lán trại tạm. Chi phí xây dựng được
xác định bằng dự toán. Dự toán chi phí xây dựng bao gồm: chi phí trực tiếp, chi
phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng.
a- Chi phí trực tiếp
bao gồm: Chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và
chi phí trực tiếp khác.
- Chi phí vật liệu: Chi
phí vật liệu được xác định trên cở sở khối lượng theo thiết kế bản vẽ thi công
và đơn giá vật liệu của công tác xây dựng tương ứng trong
đơn giá xây dựng khu vực Tỉnh và bù trừ chênh lệch vật liệu (nếu có).
Những vật liệu xây dựng khai thác tại chỗ như gỗ, tre, nứa, cát, đá, sỏi,… phải
đảm bảo chất lượng theo qui định và được tính theo giá mua thực tế phù hợp với mặt
bằng giá vật liệu xây dựng tại địa điểm xây dựng công trình hoặc theo thông báo
giá vật liệu của liên sở Tài chính- Xây dựng địa phương.
- Chi phí nhân công:
Chi phí nhân công được xác định trên cở sở khối lượng theo thiết kế bản vẽ thi
công và đơn giá nhân công của công tác xây dựng tương ứng trong đơn giá xây dựng khu vực Tỉnh và cộng với chi
phí nhân công được điều chỉnh (nếu có). Khi giao khoán cho lao động địa phương
thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc thì chi phí thực hiện phần giao khoán
này do hai bên thoả thuận trên cơ sở phù hợp với chi phí nhân công trực tiếp
trong dự toán chi phí xây dựng.
- Chi phí sử dụng máy
thi công: Chi phí sử dụng máy thi công được xác định trên cở sở khối lượng theo
thiết kế bản vẽ thi công và đơn giá máy thi công của công tác xây dựng tương
ứng trong đơn giá xây dựng khu vực Tỉnh và
cộng với chi phí máy thi công được điều chỉnh (nếu có). Đối với những công tác
thi công sử dụng máy mà thực hiện lao động thủ công thay thế thì chi phí cho
lao động thủ công được tính không vượt quá phần chi phí sử dụng máy thi công
trong dự toán chi phí xây dựng.
- Chi phí trực tiếp
khác: Chi phí trực tiếp khác bao gồm chi phí bơm nước, vét bùn, thí nghiệm vật
liệu, di chuyển nhân lực và thiết bị thi công đến công trường và nội bộ trong
công trường và các chi phí khác theo qui định chung. Chi phí trực tiếp khác
được khoán trong dự toán và tính bằng 1,5% của tổng chi phí vật
liệu, nhân công và máy thi công nói trên.
b- Chi phí chung: Chi
phí chung bao gồm chi phí quản lý và điều hành sản xuất tại công trường, chi
phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công tại công trường và một số chi
phí khác. Chi phí chung được tính bằng tỷ lệ % trên chi phí trực tiếp theo loại
công trình và được lập theo quy định tại Phụ lục số 1
của Thông tư này. Riêng đối với khối lượng xây dựng do xã tự làm thì chi phí
chung được tính bằng 50% của mức chi phí chung qui định tại Phụ lục số 1
của Thông tư này.
c- Thu nhập chịu thuế
tính trước được tính bằng tỷ lệ % trên chi phí trực tiếp và chi phí chung theo
loại công trình được lập theo qui định tại Phụ lục số 1 của Thông tư này.
d- Thuế giá trị gia
tăng: Thuế giá trị gia tăng cho công tác xây dựng được tính theo qui định hiện
hành.
e- Chi phí lán trại tạm
tại hiện trường được khoán trong dự toán và tính bằng 2% giá trị dự toán chi
phí xây dựng công trình sau thuế. Phần khối lượng do dân tự làm không tính chi
phí lán trại tạm tại hiện trường.
Phần khối
lượng do dân tự làm sử dụng nhân công, vật tư, vật liệu khai thác tại chỗ, khối
lượng của những hạng mục công trình sử dụng kinh phí đóng góp của dân được lập
dự toán riêng và không tính thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia
tăng, chi phí lán trại tạm trong dự toán. Bảng dự toán chi phí xây dựng công trình được
lập theo qui định tại Phụ lục số 2 của Thông tư này.
2. Chi phí thiết bị:
Chi phí thiết bị bao gồm chi phí mua sắm thiết bị, chi phí lắp đặt thiết bị và
thí nghiệm, hiệu chỉnh (nếu có).
Chi phí mua sắm thiết
bị bao gồm: giá mua, chi phí vận chuyển đến chân công trình, chi phí lưu kho,
lưu bãi, chi phí bảo quản, bảo dưỡng tại kho bãi ở hiện trường, thuế và phí bảo
hiểm thiết bị công trình. Chi phí mua sắm thiết bị được xác định theo số lượng,
chủng loại từng thiết bị hoặc toàn bộ thiết bị của công trình và giá đơn vị
tính của từng thiết bị hoặc toàn bộ thiết bị của công trình.
Chi phí lắp đặt và thí
nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị (nếu có) bao gồm chi phí trực tiếp (vật liệu, nhân
công, máy thi công, trực tiếp phí khác), chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính
trước và thuế giá trị gia tăng. Chi phí này được lập dự toán như chi phí xây
dựng công trình.
3. Chi phí thiết bị:
a.
Chi
phí lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
Mức chi phí để lập Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật được tính bằng % của tổng chi phí xây dựng và chi phí
thiết bị trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật được duyệt và được qui định theo từng
loại công trình như sau:
- Công trình dân dụng:
Nhà sinh hoạt cộng đồng thôn bản, trạm xá, chợ, cửa hàng thương mại, trung tâm
khuyến nông cụm xã, nhà ở bán trú và công trình phụ trợ phục vụ học sinh bán
trú, khu phục vụ sinh hoạt cộng đồng, trạm y tế, trường học và các công trình
dân dụng khác bằng 4,07%.
- Công trình điện:
Đường dây, trạm biến áp, điện hạ thế đến thôn bản và các công trình điện khác
bằng 4,1%.
- Công trình giao
thông: Đường dân sinh từ thôn bản đến trung tâm xã và liên thôn bản, cầu cống
và các công trình giao thông khác bằng 3,5 %.
- Công trình thủy lợi
nhỏ bằng 3,91 %.
- Công trình
cấp nước sinh hoạt bằng 3,75 %.
Trường hợp
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật có sử dụng thiết kế điển hình, thiết kế mẫu do cơ
quan có thẩm quyền ban hành thì chi phí lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật được
tính theo mức nói trên nhân với hệ số điều chỉnh là 0,6.
b. Lệ phí
thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, chi phí thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công
và dự toán xây dựng công trình được xác định như sau:
Lệ phí thẩm
định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật được xác định theo qui định của Bộ Tài chính.
Chi
phí thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình thuộc Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật được tính bằng 0,3% của
chi phí xây dựng (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong chi phí đầu tư xây dựng
công trình được duyệt cho tất cả các loại công trình, trong đó: chi phí thẩm
tra dự toán xây dựng công trình bằng 50% của định mức chi phí nói trên.
c.
Chi phí khảo sát xây dựng: Chi phí về khảo sát xây dựng như khoan khảo sát địa
chất công trình; lấy mẫu thí nghiệm đất, đá; đo vẽ bản đồ hiện trạng khu vực
xây dựng được xác định bằng dự toán trên cơ sở khối lượng công việc và Đơn giá
khảo sát do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
d. Chi phí
bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư:
Chi phí bồi
thường giải phóng mặt bằng, tái định cư được xác định theo giá đền bù tại địa
phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
e. Chi phí Ban quản lý
dự án:
- Đối với Ban quản lý
dự án cấp huyện: Mức chi phí ban quản lý dự án bằng 2,7% tổng giá trị chi phí
xây dựng và thiết bị của công trình trong Báo cáo kinh tế kỹ thuật được duyệt.
- Đối với Ban quản lý
dự án cấp xã: Mức chi phí ban quản lý dự án bằng 2,2% tổng giá trị chi phí xây
dựng và thiết bị của công trình trong Báo cáo kinh tế kỹ thuật được duyệt.
Các khoản chi về quản
lý Chương trình và hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình của các cấp chính
quyền địa phương không thuộc nội dung chi phí ban quản lý dự án và không được
tính vào chi phí thực hiện dự án.
f. Chi phí lựa chọn nhà
thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình:
Chi phí lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung cấp thiết bị lắp
đặt vào công trình được tính không lớn hơn 0,4% của chi phí xây dựng (chưa có
thuế giá trị gia tăng) trong chi phí đầu tư xây dựng công trình được duyệt.
Trong đó: chi phí lập hồ sơ mời thầu bằng 40% của định mức chi phí nói trên.
g. Chi phí giám sát thi
công xây dựng và chi phí giám sát lắp đặt thiết bị công trình:
Chi phí thuê tư vấn
giám sát thi công xây dựng được tính bằng 2,7 % của chi phí xây dựng (chưa có
thuế giá trị gia tăng) trong chi phí đầu tư xây dựng công trình được duyệt.
Chi phí cho Ban giám
sát xã được tính bằng 1% của chi phí xây dựng (chưa có thuế giá trị gia tăng)
trong chi phí đầu tư xây dựng công trình được duyệt.
Chi phí tư vấn giám sát
lắp đặt thiết bị công trình áp dụng chung một mức bằng 1% của chi phí
thiết bị (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong chi phí đầu tư xây dựng công
trình được duyệt.
h. Chi phí thẩm tra,
phê duyệt quyết toán và chi phí kiểm toán vốn đầu tư: được tính theo qui
định của Bộ Tài chính.
Chi phí cho các công
việc còn lại: Lựa chọn nhà thầu khảo sát, tư vấn; giám sát khảo sát xây dựng;
kiểm định chất lượng công trình; chi phí quy đổi vốn đầu tư; chi phí lập định
mức, đơn giá (nếu có) và các chi phí khác, Chủ đầu tư lập dự toán chi phí này
và trình người quyết định đầu tư xem xét, quyết định nhưng không vượt quá 1,5 %
của chi phí xây dựng.
4. Chi phí dự phòng:
chi phí dự phòng trong dự toán xây dựng công trình được tính bằng 5 % trên tổng
chi phí xây dựng, chi phí thiết bị và chi phí khác.
Bảng tổng hợp dự toán
xây dựng công trình theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 3.
Phần
3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Thông tư này có hiệu
lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế Thông tư số 12/2000/TT-BXD
ngày 25/10/2000 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135.
- Trong quá trình thực
hiện, nếu phát hiện những vấn đề chưa phù hợp cần bổ sung, sửa đổi, đề nghị các
địa phương và đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng để nghiên
cứu giải quyết./.
Nơi
nhận:
-
Uỷ ban Dân tộc
-
Văn phòng Chính phủ
- Ban kinh tế Trung ương Đảng
- Hội đồng dân tộc của Quốc hội
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Toà án nhân dân tối cao
- Thanh tra Nhà nước
- Kiểm toán Nhà nước
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể
- HĐND, UBND các tỉnh, tp trực thuộc TW
- Công báo
- Lưu VP, Vụ PC, Vụ KTTC, Viện KTXD
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đinh
Tiến Dũng
|
PHỤ LỤC SỐ 1
ĐỊNH MỨC CHI PHÍ CHUNG
VÀ THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC
(Kèm
theo Thông tư số: 01 /2006/TT-BXD ngày /5/2006)
Đơn
vị tính: %
TT
|
LOẠI CÔNG TRÌNH
|
CHI PHÍ CHUNG
|
THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC
|
1
|
Công trình
dân dụng: nhà sinh hoạt cộng đồng thôn bản, trạm xá, chợ, cửa hàng thương
mại, trung tâm khuyến nông cụm xã, nhà ở bán trú và công trình phụ trợ phục
vụ học sinh bán trú, khu phục vụ sinh hoạt cộng đồng, trạm y tế, trường học
và các công trình dân dụng khác.
|
6,6
|
5,5
|
2
|
Công
trình điện: đường dây, trạm biến áp, đường điện hạ thế và các công trình điện
khác.
|
6,0
|
6,0
|
3
|
Công trình giao
thông: đường từ thôn bản đến trung tâm xã và liên thôn bản, cầu cống và các
công trình giao thông khác.
|
5,8
|
6,0
|
4
|
Công
trình thuỷ lợi nhỏ
|
6.0
|
5,5
|
5
|
Công
trình cấp nước sinh hoạt
|
5.0
|
5,5
|
PHỤ LỤC SỐ 2
BẢNG DỰ TOÁN CHI PHÍ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Kèm
theo Thông tư số: 01 /2006/TT-BXD ngày /5/2006)
STT
|
KHOẢN MỤC CHI PHÍ
|
CÁCH TÍNH
|
KÍ HIỆU
|
I
|
CHI PHÍ TRỰC TIẾP
|
|
|
1
|
Chi phí vật liệu
|
|
VL
|
2
|
Chi phí nhân
công
|
|
NC
|
3
|
Chi phí máy
thi công
|
|
M
|
4
|
Trực tiếp phí khác
|
1,5% x (VL+NC+M)
|
TT
|
|
Cộng chi phí trực
tiếp
|
VL+NC+M+TT
|
T
|
II
|
CHI PHÍ CHUNG
|
T x tỷ lệ qui định
|
C
|
|
GIÁ THÀNH DỰ TOÁN XÂY
DỰNG
|
T + C
|
Z
|
III
|
THU NHẬP CHỊU THUẾ
TÍNH TRƯỚC
|
(T +C) x tỷ lệ qui định
|
TL
|
|
Giá trị dự toán xây
dựng trước thuế
|
T+C+TL
|
G
|
IV
|
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
|
G x TXDGTGT
|
GTGT
|
|
Giá trị dự toán xây
dựng sau thuế
|
G + GTGT
|
GXDCPT
|
|
Chi phí xây dựng lán
trại tạm tại hiện trường
|
Gx 2% x (1+ TXDGTGT )
|
GXDLT
|
|
Tổng chi phí XDCT
|
GXDCPT + GXDLT
|
|
Trong đó:
G: Giá trị dự toán xây
dựng công trình chính, công trình phụ trợ, công trình phục vụ thi công trước
thuế
GXDCPT : Giá trị dự toán xây
dựng công trình chính, công trình phụ trợ, công trình phục vụ thi công sau thuế
TXDGTGT
: Mức thuế suất thuế giá
trị gia tăng qui định cho công tác xây dựng
Ghi chú: Phần khối lượng do dân
tự làm không tính chi phí lán trại tạm tại hiện trường.
PHỤ LỤC SỐ 3
BẢNG TỔNG HỢP DỰ TOÁN
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Kèm theo
Thông tư số: 01 /2006/TT-BXD ngày /5/2006)
Tên công trình:
STT
|
KHOẢN MỤC CHI PHÍ
|
CHI PHÍ
TRƯỚC THUẾ
|
THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG
|
CHI PHÍ
SAU THUẾ
|
[1]
|
[2]
|
[3]
|
[4]
|
[5]
|
1
|
Chi
phí xây dựng :
|
|
|
GXD
|
1.1
|
Chi phí xây dựng
công trình chính, phụ trợ, phục vụ thi công
|
|
|
GXDCPT
|
1.2
|
Chi phí xây dựng
lán trại tạm tại hiện trường
|
|
|
GXDLT
|
2
|
Chi phí thiết bị
|
|
|
GTB
|
3
|
Chi phí khác
|
|
|
GKDT
|
4
|
Chi phí dự phòng
|
|
|
GDP
|
|
TỔNG CỘNG ( 1+ 2 + 3 + 4 )
|
|
|
GXDCT
|
Ghi chú: Phần khối lượng do dân
tự làm không tính chi phí lán trại tạm tại hiện trường.