BỘ Y TẾ
*****
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số: 4233/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày
03 tháng 11 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUY TRÌNH XỬ LÝ DỊCH TẢ"
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn
cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15/05/2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 2964/2004/QĐ-BYT ngày 27/08/2004
của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Vụ, Cục,
Văn phòng, Thanh tra thuộc Bộ Y tế;
Theo đề nghị của ông Cục trưởng Cục Y tế dự phòng Việt
Nam;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này "Quy trình xử lý dịch tả".
Điều 2. “Quy
trình xử lý dịch tả” là tài liệu hướng dẫn được áp dụng trong các cơ sở y tế dự
phòng và các cơ sở khám, chữa bệnh Nhà nước, bán công và tư nhân trên toàn quốc.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng,
Chánh Thanh tra, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng Việt Nam và Vụ trưởng các Vụ, Cục
trưởng các Cục thuộc Bộ Y tế, Viện trưởng các Viện thuộc hệ y tế dự phòng, Giám
đốc các bệnh viện trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh,thành phố trực thuộc
Trung ương; Thủ trưởng y tế các ngành và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Nhưđiều 4;
- BT. Nguyễn Quốc Triệu (để
b/c);
- Các đ/c Thứ trưởng Bộ Y tế (để biểt);
- Website Bộ Y tế;
- Lưu: DP, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trịnh Quân Huấn
|
QUY TRÌNH
XỬ LÝ DỊCH TẢ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4233/QĐ-BYT ngày 03 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. KHÁI QUÁT:
Tả là một bệnh
truyền nhiễm có các triệu chứng chính là tiêu chảy, mất nước và rối loạn điện
giải cấp tính, có thể gây thành dịch lớn với tỷ lệ tử vong cao. Tác nhân gây bệnh
tả là vi khuẩn tả Vibrio cholerae, nhóm huyết thanh O1 (V. cholerae O1),
gồm 2 týp sinh học: týp cổ điển (Classica) và týp El Tor. Mỗi týp sinh học
lại gồm 3 týp huyết thanh là Inaba, Ogawa và Hikojima. Ở Việt Nam
chủ yếu gặp 2 týp huyết thanh là Inaba, Ogawa
Bệnh tả lây theo
đường tiêu hóa, chủ yếu qua ăn, uống. Vi khuẩn tả xâm nhập vào đường tiêu hóa của
người lành từ nước uống và thức ăn có nhiễm vi khuẩn tả, đặc biệt là thức ăn có
nguồn gốc thủy hải sản. Khoảng 75% người nhiễm vi
khuẩn tả là không có biểu hiện triệu chứng bệnh, tuy nhiên họ vẫn đào thải vi
khuẩn ra môi trường trong vòng 7 – 14 ngày. Trong số những người có biểu hiện
triệu chứng, 80% là ở thể nhẹ và vừa, chỉ có 20% có biểu hiện mất nước nặng.
Vi
khuẩn tả cũng có thể tồn tại lâu dài ở vùng nước lợ ở cửa sông hay ven biển đặc
biệt ở vùng có pH trung tính hoặc kiềm nhẹ và nước có chứa một số chất hữu cơ
và khoáng. Vi khuẩn sống tập trung chủ yếu ở các loài thực động vật phù du như
tảo, động vật giáp xác (tôm, cua…) và sò, hến...
II. QUY TRÌNH XỬ LÝ DỊCH:
- Một "vụ dịch
tả" được xác định khi có ít nhất 1 ca bệnh tả được xác định.
- Xác định bệnh
nhân tả theo quy định tại Quyết định số 4178/QĐ-BYT, ngày 31/10/2007 về việc
ban hành “Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh tả”.
- Trong vùng nguy cơ, khi có các trường hợp Tiêu chảy cấp
nguy hiểm phải được xử lý như một ổ dịch tả.
Khi có trường hợp
tiêu chảy cấp nguy hiểm, các cơ sở y tế phải
báo cáo ngay theo chế độ báo cáo khẩn cấp của Bộ Y tế.
Ở tất cả các cấp, Ban chỉ đạo do lãnh đạo chính quyền
cùng cấp đứng đầu, y tế là thường trực, với sự tham gia của một số cơ quan ban
ngành có liên quan.
a.
Đối với bệnh nhân:
-
Cách ly bệnh nhân, tổ chức điều trị tại chỗ, tránh vận chuyển xa để hạn chế sự
lây lan và tử vong dọc đường.
-
Khẩn trương bù nước, điện giải và dùng kháng sinh đặc hiệu theo đúng phác đồ
quy định.
-
Tất cả các bệnh nhân tiêu chảy cấp trong ổ dịch phải được xử lý như đối với bệnh nhân
tả.
-
Phân và chất thải của bệnh nhân phải được tiệt trùng bằng vôi bột hoặc cloramin
B. Nhà tiêu của gia đình bệnh nhân và các gia đình trong khu vực có dịch
phải xử lý triệt để bằng vôi bột. Nơi điều trị bệnh nhân tả phải được cách ly, có nhà tiêu
riêng; tại điểm ra vào khu vực cách ly phải có
chậu để dung dịch Cloramin B 5% hoặc chất sát khuẩn tay và thảm tẩm Cloramin B
5% (thay thường xuyên) để hạn chế tối đa nhiễm khuẩn. Nhà tiêu và nước thải của bệnh nhân phải cách xa nguồn nước
và nhà ở.
-
Môi trường ô nhiễm xung quanh khu vực bệnh
nhân phải được xử lý bằng Cloramin B hoặc vôi bột mỗi tuần 1 – 2 lần và liên tục
trong vòng 3 – 5 tuần. Quần áo, chăn
màn của bệnh nhân phải nhúng, dội nước sôi hoặc ngâm vào dung dịch cloramin B 1
– 2 % để trong 2 giờ trước khi đem giặt hoặc
nước Javen 1 – 2 %. Bô, chậu của bệnh
nhân phải ngâm vào dung dịch cloramin B 5% trong 20 – 30 phút trước khi đem rửa
sạch.
-
Dụng cụ của bệnh nhân cũng phải được khử khuẩn
bằng các hóa chất trên.
- Nền nhà, tường nhà phun dung dịch cloramin B 5% với
liều lượng 0,5 lít/m2.
-
Phương tiện chuyên chở bệnh nhân phải sát trùng tẩy uế bằng cloramin B 5%
-
Tử thi bệnh nhân tả phải được liệm trong quan
tài có vôi bột hoặc cloramin B, bọc thi thể bằng vải
ngăn không thấm nước, chôn cất sớm và phải chôn sâu 2m hoặc hỏa thiêu.
b. Đối với người tiếp xúc:
-
Theo dõi tất cả những người đã ăn uống chung,
phục vụ, ở chung với bệnh nhân tả
trong vòng 5 ngày kể từ khi tiếp xúc lần cuối cùng. Cần phổ biến cho những người
này nếu thấy xuất hiện tiêu chảy phải báo cáo ngay với cơ sở y tế để được theo
dõi, điều trị và lấy bệnh phẩm xét nghiệm.
-
Những người trong gia đình bệnh nhân, nhân viên y tế trực tiếp phục vụ và những
người có tiếp xúc trực tiếp khác, những người cùng ăn với bệnh nhân loại thực
phẩm nghi ngờ có liên quan nên được điều trị dự phòng bằng kháng sinh càng sớm càng tốt,
phác đồ điều trị dự phòng như sau:
- Đối với người lớn:
+ Nhóm
fluoroquinolon: Ciprofloxacine 500mg x 2 viên; hoặc Norfloxacin 400mg x 2 viên;
hoặc Ofloxacin 400mg x 1 viên; uống một lần duy nhất.
+ Hoặc
Azithromycin 20 mg/kg cân nặng; uống một lần duy nhất.
+ Hoặc
Cloramphenicol 30mg/kg cân nặng; uống một lần duy nhất.
- Đối với trẻ em <12 tuổi và phụ nữ có thai, đang cho con bú:
+ Azithromycin 20 mg/kg cân nặng; uống một lần duy nhất.
- Nếu không có sẵn các thuốc trên, có thể dùng:
+ Erythromycin 1g (trẻ em 40 mg/kg cân nặng), uống một lần duy nhất.
+ Doxycyclin 100mg x 3 viên uống 1 liều (dùng trong trường hợp vi khuẩn
còn nhạy cảm).
Tuy nhiên, không nên chỉ định dùng kháng sinh dự phòng
rộng rãi vì ít hiệu quả và có thể làm tăng tỷ lệ kháng kháng sinh tại cộng đồng.
c. Xử lý nguồn nước ăn, nước sinh hoạt, đảm bảo vệ sinh ăn
uống:
- Thực hiện các biện pháp khẩn cấp để đảm bảo sử dụng
nguồn nước sạch. Dùng clo để khử trùng nước sinh hoạt cho nhân dân. Chỉ dùng nước đã
khử trùng clo hay đun sôi để uống. Nước ăn, rửa bát đĩa và các đồ đựng thực phẩm
phải bằng nguồn nước đã khử trùng bằng clo và không bị nhiễm bẩn sau đó.
- Ở thành phố cần kiểm tra chặt chẽ hệ thống đường ống
dẫn nước, đảm bảo nồng độ clo dư trong nước máy đúng tiêu chuẩn quy định,
0,3-0,5g/l. Ở các vùng nông thôn cần kiểm soát các nguồn nước giếng ăn, nước
sông, ngòi, ao, hồ dùng để ăn và rửa thực phẩm. Cần xử lý nước ăn và nước sinh
hoạt bằng cloramin theo đúng nồng độ quy định.
d. Xử lý vệ sinh môi trường
- Tuyên truyền cho nhân dân biết cách tự phòng bệnh
như ăn chín, uống sôi, không ăn rau sống, tiết canh, nước đá, mắm ruốc, mắm
tôm, hải sản chưa chín kỹ... và vệ sinh cá nhân, đặc biệt là rửa tay bằng xà phòng trước
khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
- Hạn chế hội họp, hạn chế tập trung ăn uống đông
người như ma chay, cưới xin.
- Tổng vệ sinh, thu gom rác, diệt ruồi. Nghiêm cấm
phóng uế bừa bãi, vận chuyển và sử dụng phân tươi.
- Kiểm tra chặt chẽ các cửa hàng ăn uống, giải
khát, đặc biệt là những nơi chế biến thức ăn, nhà máy nước để bảo đảm thực hiện
nghiêm chỉnh công tác phòng chống dịch tả.
e. Xác định ổ dịch tả chấm dứt hoạt động
Sau khi thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng chống
dịch, dựa vào các tiêu chuẩn sau để xác định và thông báo ổ dịch đã chấm dứt hoạt
động:
- Không có trường
hợp mắc mới tiêu chảy cấp trong
vòng 15 ngày.
- Không tìm thấy vi khuẩn tả gây bệnh ở người tiếp xúc, ở
nguồn nước ăn uống, sinh hoạt và thực phẩm.
-
Đã xử lý tiệt trùng ổ dịch, vệ sinh môi trường, điều trị dự phòng và điều trị đặc
hiệu với những người trong ổ dịch.
-
Tuyên truyền giáo dục cộng đồng các kiến thức và biện pháp vệ sinh phòng bệnh
tiêu chảy, tập trung vào 4 khuyến cáo cho cộng đồng phòng chống bệnh tiêu chảy
cấp nguy hiểm:
+ Vệ
sinh cá nhân, vệ sinh môi trường
+ An
toàn vệ sinh thực phẩm
+ Bảo
vệ nguồn nước, dùng nước sạch
+
Nhanh chóng báo cáo khi có người bị tiêu chảy cho cơ sở y tế gần nhất
-
Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh. Xây dựng tập quán đi tiêu đúng nơi quy định,
xử lý và sử dụng phân người đúng quy cách vệ sinh và phù hợp với tình hình địa
phương.
-
Xử lý nguồn nước và tăng cường sử dụng nguồn nước sạch. Khử trùng nước bằng
Cloramin B với liều 5 mg đến 10 mg cloramin cho 1 lít nước, tuỳ mức độ ô nhiễm.
Đặc biệt chú ý việc khử trùng nước ăn uống, sinh hoạt trong điều kiện khô hạn
hoặc sau lũ lụt, thiên tai, thảm hoạ.
-
Với nguồn thực phẩm: bên cạnh việc xây dựng tập quán ăn chín, uống nước chín, cần
tăng cường việc thanh kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm. Vận động nhân dân
không ăn rau sống, gỏi thịt cá, mắm tôm, hải sản chưa chín kỹ...khi có nguy cơ
bệnh tả.
-
Duy trì thường xuyên việc giám sát tiêu chảy cấp, đặc biệt chú ý các vùng trọng
điểm và vào mùa dịch, kịp thời phát hiện các ca bệnh đầu tiên.
-
Luôn sẵn sàng có đội cơ động phòng chống dịch ở từng tuyến. Chuẩn bị các cơ số
dự trữ cho chống dịch tả, tối thiểu bao gồm:
+ Cơ số dịch uống và dịch truyền (Oresol, Ringer
lactat, huyết thanh kiềm...)
+ Cơ số kháng sinh dự phòng khẩn cấp (Ciprofloxacine,
Azithromycine...).
+ Hoá chất khử
trùng nước và khử trùng tẩy uế chất thải (Cloramin B, vôi bột...)
+ Các bộ dụng cụ lấy
mẫu xét nghiệm, môi trường vận chuyển mẫu, các trang bị và sinh phẩm phân lập
và chẩn đoán vi khuẩn tả.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trịnh Quân Huấn
|