Quyết định 4206/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Nông, Lâm nghiệp và Thủy lợi đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Quảng Ninh ban hành

Số hiệu 4206/QĐ-UBND
Ngày ban hành 15/12/2016
Ngày có hiệu lực 15/12/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Đức Long
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4206/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 15 tháng 12 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY LỢI TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/ NĐ-CP ngày 07/9/2006;

Căn cứ Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 07/02/2013 của Chính phủ về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm thời kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Quảng Ninh;

Căn cứ Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch Quy hoạch tổng thể; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;

Căn cứ Nghị quyết số 31/2016/NQ-HĐND ngày 17/11/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thông qua Quy hoạch phát triển ngành Nông, Lâm nghiệp và Thủy lợi tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 3566/KHĐT-KTN ngày 05/12/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Nông, Lâm nghiệp và Thủy lợi tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm phát triển

- Phát triển nông, lâm nghiệp và thủy lợi phải thực hiện trong mối quan hệ chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của vùng kinh tế và các quy hoạch có liên quan, đảm bảo khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương gắn với xây dựng nông thôn mới;

- Đổi mới hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp; khuyến khích xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện thu hút các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp; khuyến khích hộ nông dân đầu tư phát triển trang trại để tăng quy mô sản xuất, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung có quy mô lớn, đảm bảo sự liên kết chặt chẽ giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ; phát triển nông nghiệp xanh, hình thành khu nông nghiệp công nghệ cao và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đồng thời phát triển doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao, hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để tạo ra sản phẩm nông sản, giống vật nuôi cây trồng chủ lực chất lượng cao; góp phần đảm bảo an ninh lương thực cho toàn xã hội;

- Phát triển lâm nghiệp toàn diện, chú trọng phát triển 3 loại rừng: Phòng hộ, sản xuất, đặc dụng. Hình thành 2 vùng sản xuất lâm nghiệp chính là vùng nguyên liệu gỗ và vùng cây đặc sản phục vụ xuất khẩu như quế, hồi, thông nhựa, ngoài ra chú trọng phát triển lâm sản ngoài gỗ;

- Phát triển thủy lợi trong điều kiện biến đổi khí hậu đi đôi với bảo vệ nguồn tài nguyên nước, phục vụ đa mục tiêu. Chú trọng việc xây dựng hoàn chỉnh hệ thống tưới tiêu, củng cố đê điều để bảo đảm phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa ổn định, cải thiện cuộc sống của dân cư nông thôn, phù hợp với tiêu chí xây dựng nông thôn mới;

- Phát triển nông, lâm nghiệp và thủy lợi phải gắn với bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, môi trường sinh thái được bảo vệ.

2. Mục tiêu quy hoạch

2.1. Mục tiêu tổng quát

- Khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai gắn với bảo vệ môi trường sinh thái; ứng dụng mạnh mẽ tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông, lâm nghiệp theo chuỗi từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ nhằm nâng cao giá trị trên một đơn vị sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh những sản phẩm nông lâm nghiệp có lợi thế của tỉnh trên thị trường trong nước và quốc tế. Nâng cao thu nhập và đời sống cho người lao động trong ngành nông nghiệp;

- Đảm bảo sự phát triển bền vững sử dụng hiệu quả và bảo vệ nguồn nước trong tỉnh, đáp ứng nhu cầu nước cho phát triển nông nghiệp và kết hợp phục vụ các ngành kinh tế, xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn 2030.

2.2. Mục tiêu cụ thể

a) Đến năm 2020:

Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp từ 4,0-5,5%/năm, trong đó: Trồng trọt tăng 1,5%/năm, chăn nuôi tăng 8,2-8,5%/năm, dịch vụ nông nghiệp tăng 3,0%; lâm nghiệp tăng 8%/năm; độ che phủ rừng đạt 54-55% và nâng cao chất lượng rừng; có 85,0% diện tích gieo trồng được tưới, tiêu nước chủ động; cơ bản hoàn thành kiên cố hóa kênh mương nội đồng; có 98% hộ dân nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh.

b) Định hướng đến năm 2030:

Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp từ 5,5-6,5%/năm, trong đó: Trồng trọt tăng 2,0%/năm, chăn nuôi tăng 8,5 - 9,0%/năm, dịch vụ nông nghiệp tăng 5,0%/ năm; lâm nghiệp tăng 10,0%/năm; độ che phủ rừng đạt ổn định 55% và tập trung làm giàu rừng; Phấn đấu đến năm 2030 có 100% diện tích gieo trồng được tưới tiêu chủ động.

3. Định hướng Quy hoạch phát triển Nông, lâm nghiệp và Thủy lợi đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

[...]