Nghị quyết 31/2016/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch phát triển ngành nông, lâm nghiệp và thủy lợi tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

Số hiệu 31/2016/NQ-HĐND
Ngày ban hành 17/11/2016
Ngày có hiệu lực 28/11/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Văn Đọc
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 31/2016/NQ-HĐND

Quảng Ninh, ngày 17 tháng 11 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

THÔNG QUA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY LỢI TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Xét Tờ trình số 7400/TTr-UBND ngày 15/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Quy hoạch phát triển ngành nông, lâm nghiệp và thủy lợi tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra số 86/BC-HĐND ngày 15/11/2016 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Quy hoạch phát triển ngành nông, lâm nghiệp và thủy lợi tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm phát triển

- Phát triển nông, lâm nghiệp và thủy lợi phải thực hiện trong mối quan hệ chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của vùng kinh tế;

- Đổi mới hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp; khuyến khích xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện thu hút các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp; khuyến khích hộ nông dân đầu tư phát triển trang trại để tăng quy mô sản xuất, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung có quy mô lớn, đảm bảo sự liên kết chặt chẽ giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ; phát triển nông nghiệp xanh, hình thành khu nông nghiệp công nghệ cao và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đồng thời phát triển doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao, hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để tạo ra sản phẩm nông sản, giống vật nuôi cây trồng chủ lực chất lượng cao; đảm bảo an ninh lương thực cho toàn xã hội;

- Phát triển lâm nghiệp toàn diện, chú trọng phát triển 3 loại rừng: Rừng phòng hộ, rừng sản xuất, rừng đặc dụng; hình thành 2 vùng sản xuất lâm nghiệp chính là vùng nguyên liệu gỗ và vùng cây đặc sản phục vụ xuất khẩu (quế, hồi, thông nhựa); chú trọng phát triển lâm sản ngoài gỗ;

- Phát triển thủy lợi trong điều kiện biến đổi khí hậu đi đôi với bảo vệ nguồn tài nguyên nước, phục vụ đa mục tiêu; chú trọng xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống tưới tiêu, củng cố đê điều để bảo đảm phát triển sản xuất nông nghiệp ổn định, cải thiện cuộc sống của dân cư nông thôn, phù hợp với tiêu chí xây dựng nông thôn mới;

- Phát triển nông, lâm nghiệp và thủy lợi phải gắn với bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, môi trường sinh thái được bảo vệ.

2. Mục tiêu phát triển

a) Mục tiêu tổng quát

- Khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai gắn với bảo vệ môi trường sinh thái; ứng dụng mạnh mẽ tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông, lâm nghiệp theo chuỗi từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ nhằm nâng cao giá trị trên một đơn vị sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh những sản phẩm nông, lâm nghiệp có lợi thế của tỉnh trên thị trường trong nước và quốc tế; nâng cao thu nhập và đời sống cho người lao động trong ngành nông, lâm nghiệp;

- Đảm bảo sự phát triển bền vững, sử dụng hiệu quả và bảo vệ nguồn nước trong tỉnh, đáp ứng nhu cầu nước cho phát triển nông nghiệp và kết hợp phục vụ các ngành kinh tế, xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn 2030.

b) Mục tiêu cụ thể

- Đến năm 2020: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp từ 4,0-5,5%/ năm, trong đó: Trồng trọt tăng 1,5%/năm, chăn nuôi tăng 8,2-8,5%/năm, dịch vụ nông nghiệp tăng 3,0%/năm, lâm nghiệp tăng 8,0%/năm; độ che phủ rừng đạt 54,0-55,0% và nâng cao chất lượng rừng; có 85,0% diện tích gieo trồng được tưới, tiêu nước chủ động, cơ bản hoàn thành kiên cố hóa kênh mương nội đồng; có 98,0% hộ dân nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh;

- Đến năm 2030: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp từ 5,5-6,5%/ năm, trong đó: Trồng trọt tăng 2,0%/năm, chăn nuôi tăng 8,5-9,0%/năm, dịch vụ nông nghiệp tăng 5,0%/năm; lâm nghiệp tăng 10,0%/năm; độ che phủ rừng đạt ổn định 55,0% và tập trung làm giàu rừng; phấn đấu đến năm 2030 có 100% diện tích gieo trồng được tưới, tiêu chủ động.

3. Định hướng phát triển nông, lâm nghiệp và thủy lợi đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

a) Trồng trọt

- Tập trung chuyển đổi cơ cấu giống, sử dụng các loại giống mới năng suất cao, chất lượng, có khả năng kháng bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu; triển khai sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung với 6 vùng: Vùng trồng lúa chất lượng cao, vùng trồng rau an toàn, vùng trồng chè, vùng trồng cây ăn quả, vùng trồng hoa và vùng trồng cây dong riềng; nghiên cứu phát triển vùng trồng cây chè hoa vàng, cây dược liệu...;

- Tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực gắn với các vùng sản xuất hàng hóa, làm cơ sở xây dựng các thương hiệu sản phẩm và tạo nguyên liệu cho việc sơ chế, chế biến; đưa nông sản đến với người tiêu dùng thông qua Chương trình mỗi xã phường 1 sản phẩm; phát triển vùng sản xuất lúa chất lượng cao, rau, hoa và cây ăn quả đang có lợi thế; phổ biến ứng dụng các kỹ thuật sơ chế, chế biến, bảo quản để nâng cao hiệu quả sau thu hoạch.

b) Chăn nuôi

[...]