ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/2011/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 26 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC
THỐNG KÊ CỦA NGÀNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 2 năm 2004
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thống kê;
Căn cứ Thông tư số 08/2011/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2011
của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về công tác thống kê của Ngành Tư
pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số ngày tháng
năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác thống kê của
Ngành Tư pháp trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC THỐNG KÊ CỦA NGÀNH TƯ
PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42 /2011/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2011
của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về chế độ báo cáo thống kê; kiểm tra việc thực hiện
chế độ báo cáo thống kê của Ngành Tư pháp trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Đối tượng áp dụng
a) Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh;
d) Các tổ chức hành nghề luật sư, công chứng và luật sư hành
nghề với tư cách cá nhân trên địa bàn tỉnh;
đ) Các tổ chức bán đấu giá tài sản, giám định tư pháp;
e) Các cơ quan, tổ chức khác và các cá nhân có liên quan
theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Thông tin, Báo cáo thống kê
1. Thông tin thống kê Ngành Tư pháp bao gồm số liệu thống kê
và Báo cáo phân tích các số liệu đó.
2. Thông tin thống kê Ngành Tư pháp được thu thập chủ yếu
bằng các hình thức sau:
a) Báo cáo thống kê;
b) Điều tra thống kê.
3. Báo cáo thống kê gồm hai loại: báo cáo thống kê cơ sở và
báo cáo thống kê tổng hợp. Mỗi loại báo cáo bao gồm báo cáo định kỳ và báo cáo
đột xuất.
Chương II
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ CƠ SỞ
Điều 3. Cơ quan, tổ chức nhận báo cáo thống kê cơ sở
Cơ quan, tổ chức nhận báo cáo thống kê cơ sở của Ngành Tư
pháp bao gồm:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện (thông qua Phòng Tư pháp);
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (thông qua Sở Tư pháp);
Điều 4. Kết cấu nội dung báo cáo thống kê cơ sở
1. Nội dung báo cáo gồm 02 phần: phần báo cáo thông tin
thống kê và phần thuyết minh.
a) Phần báo cáo thông tin thống kê theo biểu mẫu báo cáo ban
hành kèm theo Quyết định này, gồm các thông tin: tên biểu; cơ quan, tổ chức, cá
nhân thực hiện báo cáo và nhận báo cáo; kỳ báo cáo; nội dung báo cáo; đơn vị
tính; người thực hiện, người ký báo cáo và các nội dung khác có liên quan.
b) Phần thuyết minh, giải thích các thông tin có liên quan
đến thông tin thống kê nêu trong phần báo cáo thông tin thống kê.
2. Kết cấu nội dung quy định tại khoản 1 Điều này áp dụng
cho cả báo cáo thống kê cơ sở định kỳ và đột xuất.
Điều 5. Biểu mẫu báo cáo thống kê cơ sở và cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện
1. Biểu mẫu báo cáo thống kê cơ sở của Ngành Tư pháp để thu
thập thông tin thống kê gồm các lĩnh vực sau:
a) Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
b) Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
c) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
d) Rà soát văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Hòa giải ở cơ sở;
e) Phổ biến, giáo dục pháp luật;
g) Chứng thực;
h) Hộ tịch;
i) Quốc tịch;
k) Lý lịch tư pháp;
l) Nuôi con nuôi;
m) Công chứng;
n) Luật sư;
o) Bán đấu giá tài sản;
p) Giám định tư pháp;
q) Đăng ký giao dịch bảo đảm;
r) Bồi thường của Nhà nước.
2. Danh mục các loại biểu mẫu báo cáo thống kê cơ sở của
Ngành Tư pháp và các biểu mẫu chi tiết do các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 6. Các kỳ báo cáo thống kê cơ sở trong năm
1. Báo cáo thống kê cơ sở định kỳ được lập theo định kỳ sáu
tháng và hàng năm.
a) Đối với báo cáo thống kê cơ sở 06 tháng, thời điểm lấy số
liệu tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 31 tháng 3 năm sau;
b) Đối với báo cáo thống kê cơ sở hàng năm, thời điểm lấy số
liệu tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 năm sau;
c) Riêng trong lĩnh vực hộ tịch, thời điểm lấy số liệu thống
kê vừa thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này, vừa thực hiện theo quy
định tại Điều 73 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của
Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch.
2. Kỳ báo cáo thống kê đối với báo cáo thống kê cơ sở đột
xuất được thực hiện theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 7. Thời hạn gửi báo cáo thống kê cơ sở
1. Báo cáo thống kê cơ sở định kỳ
Báo cáo thống kê cơ sở 06 tháng và hàng năm: Ủy ban nhân cấp
xã phải gửi về Phòng Tư pháp chậm nhất 04 ngày; Phòng Tư pháp phải gửi về Sở Tư
pháp chậm nhất là 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo thống kê. Ngày nhận
báo cáo được ghi tại góc trên cùng bên trái của biểu mẫu báo cáo thống kê ban
hành kèm theo Quy định này.
2. Báo cáo thống kê cơ sở đột xuất: Thời gian gửi báo cáo
thống kê cơ sở đột xuất được ghi tại văn bản của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu
báo cáo.
Điều 8. Hình thức báo cáo thống kê cơ sở
Báo cáo thống kê cơ sở được thực hiện đồng thời bằng hình
thức văn bản và bằng tệp dữ liệu điện tử.
1. Báo cáo bằng văn bản phải có chữ ký, đóng dấu xác nhận
của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo và gửi theo
đường bưu điện. Ngày gửi báo cáo thực tế được tính theo dấu bưu điện nơi tiếp
nhận báo cáo gửi đi. Trong trường hợp gửi báo cáo bằng fax, ngày gửi báo cáo là
ngày mà cơ quan, tổ chức nhận được bản fax.
2. Tệp dữ liệu điện tử được gửi để báo cáo phải là bản có
cùng nội dung với báo cáo bằng văn bản đã có chữ ký xác nhận của Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện chế độ báo cáo phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của số
liệu trong báo cáo bằng tệp dữ liệu điện tử. Hộp thư điện tử sử dụng để gửi tệp
dữ liệu phải là hộp thư điện tử đã được cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế
độ báo cáo đăng ký trước với cơ quan, tổ chức nhận báo cáo.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện
chế độ báo cáo thống kê cơ sở
1. Ghi chép, tổng hợp số liệu, lập và nộp báo cáo đúng hạn
theo quy định này.
2. Lập báo cáo thống kê cơ sở trung thực, chính xác, đầy đủ
trên cơ sở các chứng từ và sổ ghi chép số liệu ban đầu; tính toán, tổng hợp các
chỉ tiêu theo đúng yêu cầu về nội dung và phương pháp theo quy định của pháp
luật và Quy định này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung báo cáo.
3. Tự kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thống kê đối với
các thông tin thống kê thuộc thẩm quyền để kịp thời đính chính, bổ sung, điều
chỉnh những thông tin còn sai sót, còn thiếu và chưa chính xác trong báo cáo thống
kê. Chỉnh lý hoặc bổ sung các thông tin cần thiết có liên quan đến báo cáo
thống kê khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức nhận báo cáo.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp
1. Kiểm tra, đối chiếu, xử lý và tổng hợp thông tin thống kê
từ các báo cáo thống kê cơ sở để xây dựng báo cáo thống kê tổng hợp.
2. Thông báo kịp thời cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở về những sai sót trong các báo cáo thống kê
đã kiểm tra.
3. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tiến hành đối chiếu thông tin để
bảo đảm tính chính xác, toàn diện của thông tin thống kê do cơ quan, tổ chức
thực hiện báo cáo gửi đến.
4. Gửi báo cáo tổng hợp về UBND tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy
định.
Điều 11. Chỉnh lý, bổ sung thông tin thống kê
1. Khi cần chỉnh lý, bổ sung thông tin thống kê trong các
báo cáo thống kê cơ sở đã gửi, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo
cáo thống kê có trách nhiệm gửi bổ sung và thuyết minh về việc chỉnh lý, bổ
sung bằng văn bản cho Sở Tư pháp.
2. Văn bản chỉnh lý, bổ sung thông tin thống kê phải ghi rõ
thời gian lập báo cáo và có đóng dấu, có chữ ký xác nhận của Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức nơi lập báo cáo thống kê. Trường hợp đối tượng thực hiện báo cáo
thống kê là cá nhân thì văn bản chỉnh lý, bổ sung thông tin thống kê phải ghi
rõ thời gian lập báo cáo và có chữ ký của cá nhân thực hiện báo cáo.
3. Văn bản chỉnh lý, bổ sung thông tin thống kê phải được
gửi đến Sở Tư pháp trước thời điểm gửi báo cáo thống kê lên UBND tỉnh và Bộ Tư
pháp theo quy định.
Chương III
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ TỔNG HỢP
Điều 12. Phạm vi thống kê tổng hợp
Cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp,
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tiến hành thu thập, tổng hợp các
thông tin thống kê từ các báo cáo thống kê cơ sở và nguồn thông tin của các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan theo quy định của pháp luật nhằm thu thập thông
tin thống kê phục vụ quản lý Ngành và phục vụ việc thu thập, tổng hợp số liệu
thống kê thuộc chỉ tiêu thống kê quốc gia được giao theo quy định của pháp
luật.
Điều 13. Cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê
tổng hợp
1. Cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng
hợp của Ngành Tư pháp gồm:
a) UBND cấp xã;
b) Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Sở Tư pháp.
Điều 14. Kết cấu nội dung và danh mục biểu mẫu báo cáo thống
kê tổng hợp
1. Kết cấu nội dung của báo cáo thống kê tổng hợp theo quy
định tại Điều 4 của Quy định này.
2. Danh mục biểu mẫu báo cáo thống kê tổng hợp của Ngành Tư
pháp và các biểu mẫu chi tiết được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy
định này.
Điều 15. Các kỳ báo cáo thống kê tổng hợp trong năm, thời
hạn, hình thức gửi báo cáo thống kê tổng hợp và chỉnh sửa thông tin thống kê
tổng hợp
1. Báo cáo định kỳ:
a) Đối với báo cáo thống kê tổng hợp 06 tháng, thời điểm lấy
số liệu tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 31 tháng 3 năm sau.
b) Đối với báo cáo thống kê tổng hợp hàng năm, thời điểm lấy
số liệu tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 năm sau.
2. Kỳ báo cáo thống kê và thời gian gửi báo cáo thống kê đối
với báo cáo thống kê tổng hợp đột xuất thực hiện theo yêu cầu bằng văn bản của
cơ quan có thẩm quyền. Thời gian gửi báo cáo thống kê tổng hợp đột xuất được
ghi tại văn bản của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu báo cáo.
3. Hình thức gửi báo cáo thống kê tổng hợp được thực hiện
theo quy định tại Điều 8 của Quy định này; việc chỉnh lý, bổ sung thông tin
thống kê tổng hợp được thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Quy định này.
Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ
báo cáo thống kê tổng hợp
1. Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, lập và nộp
báo cáo theo quy định của pháp luật và Quy định này.
2. Lập báo cáo thống kê tổng hợp trung thực, chính xác, đầy
đủ trên cơ sở thông tin của các cuộc điều tra thống kê, báo cáo thống kê cơ sở
và các nguồn thông tin khác; tính toán, tổng hợp các chỉ tiêu đúng nội dung và
phương pháp theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật về
các nội dung báo cáo.
3. Tự kiểm tra, chỉnh lý, bổ sung các thông tin thống kê
liên quan đến báo cáo thống kê khi phát hiện có những thông tin còn sai sót,
còn thiếu và chưa chính xác trong báo cáo thống kê hoặc khi có yêu cầu của cơ
quan, tổ chức nhận báo cáo.
4. Gửi báo cáo tổng hợp tới Phòng Tư pháp, Sở Tư pháp, Bộ Tư
pháp.
5. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp
1. Theo dõi, đôn đốc các cá nhân, tổ chức thực hiện biểu mẫu
báo cáo thống kê tổng hợp do cơ quan, tổ chức mình tiếp nhận theo đúng quy định.
2. Kiểm tra báo cáo thống kê tổng hợp gửi đến theo quy định.
3. Lập báo cáo thống kê tổng hợp trung thực, chính xác, đầy
đủ trên cơ sở số liệu của các báo cáo thống kê cơ sở, số liệu của các cuộc điều
tra thống kê (nếu có) và các thông tin khác có liên quan; tính toán, tổng hợp
số liệu thống kê theo đúng nội dung và phương pháp quy định đối với báo cáo
thống kê tổng hợp quy định.
4. Phòng Tư pháp có trách nhiệm gửi về Sở Tư pháp, Sở Tư
pháp có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh gửi về Bộ Tư pháp theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường thị
trấn trong phạm vi nhiệm vụ và thẩm quyền được giao có trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện nghiêm túc Quy định này.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với Cục Thống kê tỉnh giúp
Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai việc thực hiện Quy định này tại địa
phương.
3. Giao Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tư pháp trong việc bố trí
biên chế cho Sở Tư pháp để đảm bảo triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ thống kê
của Ngành Tư pháp theo quy định này.
4. Giao Sở Tài chính phối hợp với Sở Tư pháp trong việc bảo
đảm kinh phí và các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện Quy định này.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc
phát sinh, các Sở, ban ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phản
ánh về Sở Tư pháp để hướng dẫn, thống nhất giải quyết. Nếu vượt quá thẩm quyền,
Sở Tư pháp tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|