ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
41/2009/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 01 tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ
THAM QUAN DANH LAM THẮNG CẢNH, DI TÍCH LỊCH SỬ, CÔNG TRÌNH VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Bình Thuận về danh mục và mức tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận;
Thực hiện Công văn số 288/HĐND-CTHĐ ngày 25/5/2009 của Thường trực HĐND tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng Phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công
trình văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 72/2003/QĐ-UBBT ngày 30/10/2003 của UBND tỉnh
Bình Thuận về việc ban hành quy định về thu Phí tham quan danh lam, thắng cảnh,
di tích lịch sử, công trình văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám
đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THAM QUAN DANH
LAM THẮNG CẢNH, DI TÍCH LỊCH SỬ, CÔNG TRÌNH VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2009/QĐ-UBND ngày 01/7/2009 của UBND tỉnh
Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích thu phí
Phí tham quan danh lam thắng cảnh,
di tích lịch sử, công trình văn hóa là khoản thu nhằm mục đích bù đắp một phần
hoặc toàn bộ chi phí về bảo quản, tu bổ, phục hồi và quản lý đối với danh lam
thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa đó.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh
Việc thu Phí tham quan danh lam
thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa được áp dụng tại các danh lam
thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và UBND các cấp quản lý trên địa bàn tỉnh Bình Thuận (theo danh mục quy
định tại Biểu mức thu phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công
trình văn hóa trên địa bàn tỉnh).
Điều 3. Đối
tượng chịu phí, đơn vị thu phí
1. Đối tượng chịu phí là cá nhân
tham quan tại các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa quy
định tại Điều 2 Quy định này (trừ các đối tượng được miễn nộp phí quy định tại
Điều 4 Chương II của Quy định này).
2. Đơn vị thu phí là các đơn vị
do UBND các cấp giao trách nhiệm thu Phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích
lịch sử, công trình văn hóa trên địa bàn.
Chương II
CHẾ ĐỘ MIỄN NỘP, MỨC
THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN PHÍ
Điều 4.
Miễn thu Phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch
sử, công trình văn hóa đối với trẻ em dưới 6 tuổi.
Điều 5.
Mức thu Phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch
sử, công trình văn hóa: theo Biểu mức thu phí tham quan danh lam thắng cảnh, di
tích lịch sử, công trình văn hóa trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quy định
này.
Điều 6. Quản
lý và sử dụng tiền phí
1. Toàn bộ số tiền thu phí được
nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Từ tài
khoản này, số tiền thu phí được phân phối và sử dụng như sau:
a) Trích 40% tổng số tiền phí
thu được để lại cho cơ quan thu phí và dùng để chi cho các nội dung sau:
- Chi trả tiền lương hoặc tiền
công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công, theo chế
độ lao động hiện hành cho lao động trực tiếp thu phí;
- Chi phí trực tiếp phục vụ cho
việc thu phí như: chi phí in ấn, thanh toán chứng từ thu cho cơ quan thuế, vật
tư, nhiên liệu;
- Chi phí duy tu, bảo dưỡng, sửa
chữa thường xuyên và định kỳ các phương tiện phục vụ cho công tác thu phí;
- Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc
lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu phí trong đơn vị. Mức trích lập 2 (hai)
quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi, bình quân một năm, một người tối đa không quá
3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và bằng 2
(hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.
Khoản trích để lại này không phản
ánh vào ngân sách Nhà nước và được xác định là nguồn thu sự nghiệp của cơ quan
thu phí. Số tiền được trích lại cho tổ chức thu được phản ảnh theo dõi vào sổ
sách kế toán của đơn vị thu phí và sử dụng chi cho nội dung nêu trên.
b) Số tiền còn lại sau khi trích
để lại đơn vị thu phí (60%) nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách Nhà nước và được
điều tiết 100% cho cấp ngân sách trực tiếp thu. Số tiền này dùng để bù đắp chi
phí tôn tạo lại các khu di tích, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức lễ hội
tại di tích phục vụ nhu cầu tham quan, du lịch.
2. Hàng năm, cơ quan thu phí phải
lập dự toán thu, chi gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính, thuế cùng
cấp và Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản "Tạm giữ tiền phí" để kiểm
soát chi theo quy định hiện hành của Nhà nước. Cơ quan thu phí phải quyết toán
số thu, chi hàng năm theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền thu
phí được trích chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi
theo chế độ quy định.
UBND các cấp và đơn vị thu phí
có trách nhiệm quản lý và sử dụng theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương III
CHỨNG TỪ THU PHÍ, TRÁCH
NHIỆM CỦA ĐƠN VỊ THU PHÍ VÀ CƠ QUAN THUẾ
Điều 7. Chứng
từ thu phí
Biên lai thu phí do cơ quan thuế
thống nhất phát hành. Cơ quan thu phí phải lập và giao biên lai thu phí cho đối
tượng nộp phí theo đúng quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng
ấn chỉ thuế.
Điều 8. Cơ
quan thu phí có trách nhiệm
1. Thực hiện việc công khai và
trả lời chất vấn về chế độ thu phí. Hình thức công khai:
a) Niêm yết ở những vị trí thuận
lợi để đối tượng nộp phí dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: tên phí, đối tượng
thuộc diện nộp phí, đối tượng thuộc diện miễn, giảm nộp phí, mức thu, chứng từ
thu, thủ tục thu, nộp phí;
b) Thông báo công khai văn bản
quy định mức thu phí.
2. Trong thời hạn chậm nhất là
10 ngày trước khi bắt đầu thu phí theo Quyết định này phải đăng ký với cơ quan
thuế về loại phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 1, ban
hành kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính). Định
kỳ hàng tháng phải kê khai số tiền thu phí và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm
nhất trong 20 ngày tháng tiếp theo. Đơn vị thu phải thực hiện kê khai đầy đủ
các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 01/PHLP, ban hành kèm theo Thông tư
số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính) và chịu trách nhiệm về tính
chính xác của số liệu kê khai.
3. Thực hiện việc thu phí theo
đúng đối tượng, mức thu quy định tại Quy định này.
4. Cơ quan thu phí mở tài khoản
tạm giữ tiền phí tại Kho bạc Nhà nước ở địa phương nơi thu để theo dõi, quản lý
tiền phí. Định kỳ hàng ngày hoặc hàng tuần (tùy theo số tiền phí thu được nhiều
hay ít, nơi thu phí xa hay gần Kho bạc Nhà nước), đơn vị thu phí phải nộp toàn
bộ số tiền đã thu được trong kỳ vào tài khoản "Tạm giữ tiền phí" (nếu
số tiền phí thu được vào các ngày thứ 7, chủ nhật, ngày lễ thì phải nộp vào
ngày làm việc đầu tiên của tuần kế tiếp) và phải theo dõi, hạch toán khoản thu
này theo chế độ kế toán hiện hành.
5. Thực hiện chế độ kế toán và
quyết toán số tiền thu phí theo quy định hiện hành của Nhà nước:
a) Mở sổ sách kế toán để theo
dõi, phản ánh đầy đủ số thu, số trích, nộp và quản lý, sử dụng số tiền phí;
b) Quản lý, sử dụng biên lai thu
và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng chế độ quản lý ấn chỉ, chứng từ
quy định;
c) Thực hiện quyết toán phí theo
năm dương lịch. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán năm cho cơ quan quản lý và cơ
quan thuế chậm nhất không quá 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán phí
theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 02/PHLP, ban hành kèm theo Thông tư số
60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính). Quyết toán phí phải phản ánh đầy
đủ toàn bộ số tiền phí đã thu; số tiền được trích để lại; số tiền phải nộp, đã
nộp; số tiền còn phải nộp hoặc nộp thừa. Đơn vị thu phí có trách nhiệm nộp đủ số
tiền phí còn thiếu vào ngân sách Nhà nước chậm nhất không quá 90 ngày kể từ
ngày 31/12 của năm quyết toán phí. Số tiền phí nộp thừa tính đến thời điểm quyết
toán được khấu trừ vào số phải nộp kỳ tiếp sau.
Đơn vị thu phí chịu trách nhiệm
về tính chính xác của số liệu quyết toán phí, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai để
trốn nộp, gian lận tiền của ngân sách Nhà nước, thì sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
6. Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ
sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý phí theo yêu cầu của
cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Điều 9. Cơ
quan thuế có trách nhiệm
1. Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị
thu Phí thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết
toán phí theo đúng quy định pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại
Quy định này.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê
khai, thu, nộp và quyết toán phí; xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền về
thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước, chế độ mở sổ
kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu phí.
3. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm
tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu phí theo quy định về quản lý ấn
chỉ của Bộ Tài chính; bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ cho
công tác thu của các đơn vị thu phí.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 10.
Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc nộp không đủ số tiền phí
thì ngoài việc phải trả đủ số tiền phí theo mức quy định tại Quy định này, còn
bị phạt tiền theo quy định của pháp luật. Việc xử lý vi phạm phải theo đúng
trình tự thủ tục pháp luật quy định. Mọi trường hợp thu tiền phạt phải cấp biên
lai thu tiền phạt cho người nộp tiền (loại biên lai do Bộ Tài chính phát hành)
và phải ghi đúng số tiền đã thu.
Điều 11.
Đơn vị, cá nhân thu phí vi phạm chế độ thu, nộp tiền
phí, tiền phạt; chế độ kê khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước; chế độ kế toán
và quyết toán phí thì bị xử lý theo Pháp lệnh Phí, lệ phí và các quy định pháp
luật hiện hành có liên quan.
Chương V
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO
Điều 12.
Tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền khiếu nại,
tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về
phí và lệ phí.
Điều 13.
Tổ chức, cá nhân nộp phí không đồng ý với quyết định thu
phí, có quyền gửi đơn khiếu nại đến tổ chức, cá nhân thu phí trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nộp phí. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu
nại phải thực hiện quyết định thu phí.
Điều 14.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại,
tổ chức, cá nhân thu phí phải giải quyết và trả lời cho người khiếu nại bằng
văn bản. Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình thì phải
chuyển đơn khiếu nại hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo
cho người khiếu nại biết trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại.
Điều 15.
Trường hợp quá thời hạn quy định tại Điều 14 mà không được
giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại
thì người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của Chính phủ về khiếu nại hoặc khởi kiện tại tòa án.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh thêm đối tượng
thu phí hoặc những vấn đề cần điều chỉnh, đơn vị thu phí kịp thời phản ánh với
các phòng, ban chức năng của huyện, thị xã, thành phố để tổng hợp, tham mưu
UBND các huyện, thị xã, thành phố trình UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) xem
xét ban hành quy định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Trong thời gian chưa có quy
định sửa đổi, bổ sung của UBND tỉnh thì vẫn phải thực hiện theo các quy định hiện
hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
BIỂU MỨC THU
PHÍ THAM QUAN DANH LAM THẮNG CẢNH, DI TÍCH LỊCH SỬ, CÔNG
TRÌNH VĂN HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2009/QĐ-UBND ngày 01/7/2009 của UBND tỉnh
Bình Thuận)
Số
TT
|
Tên
danh lam, thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa
|
Đơn
vị quản lý
|
Mức
thu
(đồng/lần/người)
|
Người
lớn
|
Trẻ
em
|
1
|
Di tích lịch sử Tháp Po Sah Nư
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
5.000
|
2.000
|
2
|
Khu trưng bày xương cá voi -
Đình Vạn Thủy Tú
|
UBND thành phố Phan Thiết
|
5.000
|
2.000
|
3
|
Khu di tích lịch sử Cổ Thạch tự
Bình Thạnh
|
UBND huyện Tuy Phong
|
3.000
|
1.000
|