CHỨC NĂNG; NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN; TỔ CHỨC, BỘ
MÁY; BIÊN CHẾ CỦA SỞ THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2002/QĐ-UB ngày 7 tháng 5 năm 2002 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh)
Điều 1:
Chức năng của Sở Thương mại và Du lịch
Sở Thương mại và Du lịch là cơ
quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh; chịu sự lãnh đạo, quản lý trực tiếp của
Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ Thương mại
và Tổng cục Du lịch về chuyên môn, nghiệp vụ
Sở Thương mại và Du Lịch có chức
năng tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về Thương mại và Du lịch
trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Sở Thương mại và Du Lịch có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản để giao dịch.
Điều 2: Sở
Thương mại và Du lịch có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Về công tác quy hoạch, kế
hoạch và tổ chức thị trường.
1.1- Lập quy hoạch, kế hoạch về
phát triển thương mại và du lịch trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch phát
triển ngành của Bộ Thương mại và Tổng cục Du lịch trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
1.2- Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch
phát triển thương mại và du lịch của tỉnh đã được phê duyệt, trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt các đề án, chương trình phát triển thương mại - du lịch cụ
thể của tỉnh và tổ chức việc thực hiện các đề án, chương trình đó.
1.3. Xét duyệt hoặc tham gia
xét duyệt các chương trình, đề án của tỉnh có liên quan đến thương mại và du lịch.
1.4. Tổ chức việc phối hợp công
tác giữa các Sở có liên quan đối với hoạt động du lịch nhằm đảm bảo sự phối hợp
giữa các Sở theo chức năng thống nhất quản lý Nhà nước về du lịch ở địa phương.
1.5. Duyệt kế hoạch nhập khẩu của
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo uỷ quyền của Bộ
Thương mại (trừ các doanh nghiệp nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất)
1.6. Tổ chức thực hiện và giám
sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thương mại và du lịch.
1.7. Tiến hành tổ chức việc khảo
sát và nghiên cứu thị trường trong và ngoài phạm vi tỉnh, thị trường nước
ngoài, để phục vụ cho công tác phát triển thương mại của tỉnh.
1.8. Tổng hợp và xử lý các
thông tin về thị trường trên địa bàn tỉnh về tổng mức lưu chuyển hàng hoá, tổng
cung, tổng cầu và mức dự trữ lưu thông của các mặt hàng thiết yếu; các mặt hàng
thuộc diện chính sách đối với đồng bào miền núi, dân tộc, kim ngạch xuất nhập
khẩu...
1.9. Trên cơ sở cân đối cung cầu
hàng hoá trên địa bàn tỉnh, Sở Thương mại và Du lịch phối hợp với các Sở quản
lý ngành chỉ đạo các doanh nghiệp hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh thực
hiện việc cung ứng các mặt hàng thiết yếu, các mặt hàng thuộc diện chính sách để
đảm bảo nhu cầu của thị trường trong phạm vi tỉnh; góp phần bình ổn giá cả trên
thị trường; thực hiện các chính sách ưu đãi đối với vùng sâu, vùng xa, vùng miền
núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc ít người theo quy định của pháp luật.
1.10. Cung cấp các thông tin về
thị trường, thông tin kinh tế - kỹ thuật của ngành cho các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế, các cơ quan nhà nước có liên quan. Hướng dẫn việc áp dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào kinh doanh du lịch trên địa bàn nhằm nâng
cao chất lượng và hiệu quả trong kinh doanh du lịch.
2. Về công tác phổ biến, hướng
dẫn và tổ chức thực hiện pháp luật về thương mại và du lịch.
2.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành các văn bản theo thẩm quyền để cụ thể hoá các văn bản quy phạm pháp luật
về thương mại và du lịch.
2.2. Ban hành các văn bản hướng
dẫn chuyên môn nghiệp vụ đối với các hoạt động thương mại, du lịch trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật.
2.3. Tổ chức, hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, pháp luật Nhà nước về thương mại và
du lịch tại địa phương .
2.4. Nghiên cứu đề xuất với Uỷ
ban nhân dân tỉnh xét và kiến nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sửa đổi
, bổ sung hoặc cụ thể hoá các quy định có liên quan đến hoạt động thương mại và
du lịch ở địa phương.
2.5. Phổ biến, hướng dẫn, giáo
dục pháp luật thương mại đối với thương nhân trên địa bàn tỉnh để đảm bảo việc
thực hiện đúng quy định của pháp luật về thương mại.
2.6. Chủ trì cùng các Sở, Ban,
Ngành có liên quan hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm.
2.7. Cấp giấy phép kinh doanh,
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với thương nhân kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ thương mại hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện theo quy
định của pháp luật và sự phân công của Chính phủ.
2.8. Thực hiện việc đăng ký
thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
2.9. Thực hiện việc đăng ký
thành lập văn phòng đại diện, Chi nhánh ở nước ngoài cho các doanh nghiệp hoạt
động thương mại đặt trụ sở chính trên địa bàn tỉnh.
2.10. Thực hiện việc đăng ký hoạt
động cho Văn phòng đại diện, Chi nhánh của Thương nhân nước ngoài trên địa bàn
tỉnh.
2.11. Thực hiện nhiệm vụ quản
lý Nhà nước về hoạt động của chợ, siêu thị, trung tâm thương mại theo quy định
của pháp luật.
2.12. Thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước hợp tác xã thương mại, dịch vụ thương mại trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật.
2.13. Quản lý hoạt động xúc tiến
thương mại trên địa bàn tỉnh.
a- Xem xét và giải quyết việc
thương nhân tổ chức khuyến mại dưới hình thức vé số dự thưởng.
b- Thực hiện việc đăng ký tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại cho các thương nhân sản xuất, kinh doanh trực tiếp
tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trên địa bàn tỉnh.
c- Duyệt kế hoạch tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại trên địa bàn cho các thương nhân sản xuất, kinh doanh
trực tiếp tổ chức hội chợ triển lãm thương mại.
d- Giám sát, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về khuyến mại, quảng cáo thương mại, hội chợ
triển lãm thương mại và xử lý các vi phạm pháp luật về khuyến mại, quảng cáo
thương mại, hội chợ triển lãm thương mại trên địa bàn tỉnh.
đ- Tổ chức quản lý các loại
hình hoạt động xúc tiến thương mại .
2.14. Thực hiện các nhiệm vụ mà
Bộ Thương Mại đã phân cấp hoặc uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.15. Thực hiện các nhiệm vụ
khác về thương mại do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao quy định của pháp luật.
3. Về công tác thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát thị trường.
3.1. Chỉ đạo cơ quan kiểm tra,
kiểm soát thị trường thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3.2. Chỉ đạo cơ quan kiểm tra,
kiểm soát thị trường thuộc Sở phối hợp với các lực lượng có chức năng khác trên
địa bàn tỉnh trong việc kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm thực hiện các nhiệm
vụ đấu tranh chống buôn lậu, buôn bán hành nhập lậu, hàng cấm, buôn bán hàng giả,
đầu cơ lũng đoạn thị trường, kinh doanh trái phép, gian lận thương mại và các
hành vi khác vi phạm pháp luật thương mại trên địa bàn tỉnh.
3.3. Tổ chức thanh tra, hoặc phối
hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra hoạt động kinh doanh du lịch của các
doanh nghiệp, tổ chức du lịch thuộc các thành phần kinh tế, công dân Việt Nam
và người nước ngoài hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh; xử lý những trường hợp
vi phạm chính sách, chế độ, pháp luật nhà nước về du lịch theo quy định của
pháp luật.
3.4. Giám sát, kiểm tra việc
thi hành pháp luật của Văn phòng đại diện chi nhánh của thương nhân Việt Nam,
thương nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh và xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật.
3.5. Tổng hợp tình hình về công
tác kiểm tra, kiểm soát thị trường trên địa bàn tỉnh.
3.6. Tiếp nhận và giải quyết
đơn thư, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực thương mại và du lịch trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
4. Về công tác quản lý nhà
nước đối với các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh thương mại và du lịch trên
địa bàn tỉnh.
- Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế khác kinh doanh Thương mại - Du lịch trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
5. Về công tác đào tạo.
5.1. Căn cứ vào nhu cầu và xu
hướng phát triển thương mại và du lịch của tỉnh, lập quy hoạch, kế hoạch đào tạo
cán bộ thương mại, du lịch cho tỉnh.
5.2. Tổ chức việc đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức thuộc Sở quản
lý và các doanh nghiệp hoạt động thương mại - du lịch trên địa bàn tỉnh.
6. Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về
thương mại và du lịch đối với cơ quan quản lý về thương mại ở cấp huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh.
7. Tổng hợp báo cáo định kỳ hoặc đột xuất gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ
thương mại và Tổng cục du lịch theo quy định .
Điều 3: Tổ
chức, bộ máy của Sở Thương mại và Du lịch :
1. Lãnh đạo Sở gồm có:
Sở Thương mại và Du lịch có
Giám đốc và một số Phó giám đốc giúp việc, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo phân cấp quản lý cán bộ.
2. Các phòng chuyên môn nghiệp
vụ:
Sở Thương mại và Du lịch có 03
phòng chuyên môn nghiệp vụ:
1.Phòng Hành chính - Tổng hợp
2. Phòng Thương mại
3. Phòng Du lịch
3. Đơn vị trực thuộc: Chi cục Quản lý thị trường (bao gồm 06 đội quản lý thị trường đóng
trên địa bàn các huyện, thị xã và 02 phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Văn phòng
chi cục)
Chi cục quản lý thị trường chịu
sự lãnh đạo toàn diện của Sở Thương mại và Du lịch; có con dấu riêng và được mở
tài khoản để giao dịch
Điều 4:
Biên chế của Sở Thương mại và Du lịch:
Tổng số biên chế của Sở Thương
mại và Du lịch là: 68, trong đó:
+ Biên chế quản lý nhà nước:
66
+ Hợp đồng: 02 theo Nghị
định 68/2002/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ
Cụ thể như sau:
TT
|
Chức danh,
đơn vị
|
Số lượng cán
bộ, công chức
|
Tổng số
|
BC QLNN
|
BC SN
|
HĐ theo NĐ68
|
HĐ khác
|
1
|
Lãnh đạo Sở
|
04
|
04
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Phòng Hành chính - Tổng hợp
|
07
|
06
|
0
|
01
|
0
|
3
|
Phòng Thương mại
|
05
|
05
|
0
|
0
|
0
|
4
|
Phòng Du lịch
|
03
|
03
|
0
|
0
|
0
|
5
|
Chi cục Quản lý thị trường
|
49
|
48
|
0
|
01
|
0
|
|
Cộng
|
68
|
66
|
0
|
02
|
0
|
Điều 5: Tổ chức
thực hiện:
Giám đốc Thương mại và Du lịch
tỉnh Quảng Bình căn cứ Đề án kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế của Sở đã được
Hội đồng thẩm định đề án kiện toàn tổ chức tinh giản biên chế của tỉnh thẩm định
và căn cứ quyết định này để có biện pháp thích hợp tiến hành nâng cao chất lượng
cán bộ, công chức, thực hiện tinh giản biên chế theo chủ trương chung và phải đảm
bảo theo chức danh tiêu chuẩn và cơ cấu tổ chức, bộ máy đã được quy định.