ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4034/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 29 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH KHÁNH HÒA NĂM 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13 tháng 6
năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng
11 năm 2011 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
3377/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban
hành Chương trình cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số
3777/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban
hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Công văn số 2947/SNV-CCHC ngày 28 tháng 12 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải
cách hành chính tỉnh Khánh Hòa năm 2018.
Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, đôn đốc,
theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; thành viên Ban Chỉ đạo Cải cách hành
chính tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ
ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|
KẾ HOẠCH
CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH KHÁNH HÒA NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4034/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
I. Mục tiêu trọng tâm năm 2018
Tiếp tục thực hiện Chương trình cải cách hành chính
tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011-2020 và Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Khánh
Hòa giai đoạn 2016-2020, tiến tới hoàn thành các mục tiêu cải cách hành chính tỉnh
đã đề ra cho giai đoạn 2016-2020, mục tiêu trọng tâm của năm 2018 cần phải tập
trung hoàn thành như sau:
1. Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao Chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh thông qua việc tiếp tục hoàn thiện
và minh bạch hóa hệ thống các quy định, chính sách về đầu tư hỗ trợ doanh nghiệp;
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế
tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập gắn với đẩy mạnh xã hội hóa các
lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công.
2. Tiếp tục cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục
hành chính trên cơ sở đơn giản hóa, chuẩn hóa và thống nhất hóa về hồ sơ và quy
trình giải quyết thủ tục hành chính, phân cấp thẩm quyền giải quyết thủ tục
hành chính cho cơ sở; hoàn thiện cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính.
3. Triển khai toàn diện, hiệu quả cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số 14/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6
năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh gắn với đẩy mạnh tin học hóa, trực tuyến hóa
giao dịch thủ tục hành chính ở cả ba cấp hành chính và các lĩnh vực ngành dọc,
trong đó:
a) Đưa 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện vào thực
hiện trực tuyến ở mức độ 3, 4; có tối thiểu 40% hồ sơ thủ tục hành chính được
tiếp nhận, giải quyết trực tuyến ở mức độ 3 và 15% hồ sơ thủ tục hành chính được
tiếp nhận, giải quyết trực tuyến ở mức độ 4.
Toàn bộ hồ sơ thủ tục hành chính áp dụng cơ chế một
cửa liên thông được luân chuyển, phối hợp xử lý dưới dạng liên thông điện tử
trên mạng tin học giữa các cơ quan hành chính thuộc tỉnh, các cơ quan, đơn vị
có liên quan (trừ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban
nhân dân tỉnh).
b) Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
qua mạng đạt tối thiểu 35%.
c) Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư qua mạng
đạt tối thiểu 15% hồ sơ thủ tục hành chính được tiếp nhận, giải quyết.
d) Tỷ lệ hồ sơ trễ hạn trên các lĩnh vực: Đất đai,
môi trường, đầu tư, xây dựng, nhà ở, thuế, bảo hiểm xã hội, lao động, thương
binh và xã hội giảm xuống dưới 5%.
4. Triển khai toàn diện Luật Tổ chức chính quyền địa
phương và các quy định, hướng dẫn có liên quan, gắn với kiện toàn tổ chức bộ
máy, hoàn thiện vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức. Nâng cao năng lực
quản lý, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh, tập trung đúng mức
để tạo chuyển biến mạnh mẽ đối với Ủy ban nhân dân cấp xã.
Đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền quản lý nhà nước, giải
quyết thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ và thực tiễn địa phương.
Tiếp tục triển khai chính sách tinh giản biên chế đồng
bộ với kiện toàn tổ chức bộ máy và đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện chức
trách, nhiệm vụ theo chức danh, vị trí việc làm.
5. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
có chuyển biến mạnh mẽ thông qua đổi mới và nâng cao chất lượng tuyển dụng, quản
lý, sử dụng, đánh giá, tôn vinh và đãi ngộ; thu hút người có tài năng trong hoạt
động công vụ. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức; siết chặt
kỷ luật, kỷ cương, nâng cao tinh thần, thái độ và chất lượng công vụ.
100% sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã thực hiện quản lý cán bộ, công chức, viên chức trên phần mềm quản lý cán bộ,
công chức, viên chức.
Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý đối với cán bộ
công chức cấp xã.
6. 100% đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện thực
hiện tự chủ hoàn toàn, hạch toán như doanh nghiệp theo Chương trình hành động số
12-CTr/TU ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Tỉnh ủy tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 5 (khóa X) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước và Chương trình hành động số 20-CTr/TU ngày 12 tháng 12
năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và
quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập.
7. 100% văn bản hành chính trong danh mục do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định tại Điều 4 Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND ngày 27 tháng
11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh được gửi, nhận, xử lý hoàn toàn dưới dạng
điện tử trên hệ thống quản lý văn bản và điều hành liên thông ba cấp, không gửi
kèm văn bản giấy.
8. Đưa vào vận hành một số hạng mục cơ bản của
Trung tâm Dịch vụ Hành chính công trực tuyến tỉnh Khánh Hòa, cụ thể:
- Cổng thông tin dịch vụ hành chính công trực tuyến;
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trực tuyến tập
trung của tất cả các cơ quan hành chính thuộc tỉnh;
- Hệ thống phần mềm một cửa điện tử trên nền giải
pháp kiến trúc mới;
- Các phân hệ cơ sở dữ liệu tổng hợp.
9. Tích hợp, gắn kết đồng bộ hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 với cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông và tin học hóa quy trình, cơ chế phối hợp giải quyết công việc,
thủ tục hành chính.
10. Mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh đạt tối thiểu 78%, đối
với sự phục vụ của đơn vị sự nghiệp công lập đạt tối thiểu 78%.
11. Cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) và Chỉ số cải
cách hành chính cấp tỉnh (PAR-INDEX).
Trọng tâm cải cách hành chính năm 2018 là tiếp tục
thực hiện quyết liệt cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức gắn với siết chặt kỷ cương hành chính, kỷ luật
công vụ; đẩy mạnh các ứng dụng trực tuyến để hiện đại hóa quản lý, điều hành và
phục vụ nhân dân; tăng cường hỗ trợ cho nhà đầu tư và doanh nghiệp; nâng cao mức
độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà
nước và các đơn vị sự nghiệp công lập.
II. Nhiệm vụ, sản phẩm, tiến bộ
và trách nhiệm thực hiện
Theo Phụ lục chi tiết đính kèm
III. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí đảm bảo công tác chỉ đạo, điều hành cải
cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh được cấp trong ngân sách năm 2018 của
Sở Nội vụ (cơ quan thường trực thực hiện Chương trình cải cách hành chính tỉnh
Khánh Hòa giai đoạn 2011-2020). Sở Nội vụ có trách nhiệm lập dự toán kinh phí
chi tiết thực hiện và báo cáo Sở Tài chính để theo dõi, tổng hợp.
2. Kinh phí thực hiện các đề án, dự án, nhiệm vụ cải
cách hành chính quan trọng, liên quan đến nhiều cơ quan, nhiều cấp hành chính
được phê duyệt theo từng đề án, dự án, nhiệm vụ và được bố trí hoặc bổ sung
trong dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị được giao chủ trì đề án, dự án. Cơ
quan liên quan, phối hợp thực hiện đề án, dự án ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
và nhận kinh phí từ cơ quan chủ trì đề án, dự án. Cơ quan chủ trì đề án, dự án,
nhiệm vụ cải cách hành chính có trách nhiệm quyết toán kinh phí thực hiện đề
án, dự án theo đúng quy định.
3. Kinh phí thực hiện công tác cải cách hành chính
thường xuyên của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được bố
trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo phân cấp
ngân sách hiện hành.
4. Việc lập dự toán, sử dụng, quyết toán, nội dung
và định mức chi kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính thực hiện theo
quy định hiện hành của Bộ Tài chính và hướng dẫn của Sở Tài chính.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nội vụ chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức triển khai nội dung Kế hoạch này trong Quý I năm 2018; tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh tổng hợp, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trình Ủy
ban nhân dân tỉnh thành lập các tổ công tác, ban điều hành để phối hợp tham mưu
triển khai các đề án, dự án, nhiệm vụ cải cách hành chính quan trọng, phức tạp,
liên quan nhiều cấp, nhiều lĩnh vực.
2. Căn cứ nội dung Kế hoạch, quy định của cấp trên
và tình hình thực tiễn, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng
và tổ chức thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính năm 2018 của cơ quan, đơn vị,
địa phương (Kế hoạch gửi về Sở Nội vụ chậm nhất trong Quý I năm 2018 để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh); lập dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch; tổ chức
đôn đốc, kiểm tra và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ đầy đủ, đúng thời hạn, bảo
đảm chất lượng thông tin. Hướng dẫn và kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch
cải cách hành chính của các tổ chức, đơn vị cấp dưới, trực thuộc.
Riêng Kế hoạch cải cách hành chính của các Sở: Y tế,
Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa và Thể thao phải xác định cụ thể các
mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành chính trọng tâm, bao quát để tạo đột phá, chuyển
biến tích cực trong toàn ngành, lĩnh vực.
Tăng cường thông tin tuyên truyền cải cách hành
chính đối với các nội dung trọng điểm gồm: Cải cách thủ tục hành chính, dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, các giải pháp hỗ trợ nhà đầu tư và doanh
nghiệp, tinh thần, thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
3. Tiếp tục tăng cường năng lực cho đội ngũ công chức
chuyên trách cải cách hành chính hoặc phụ trách công tác cải cách hành chính từ
cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã.
Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng tham mưu, quản lý cải cách hành chính cho công chức chuyên trách
cải cách hành chính hoặc chuyên trách công tác cải cách hành chính cấp tỉnh, cấp
huyện.
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện rà
soát việc bố trí công chức chuyên trách cải cách hành chính, quy định chức
trách, nhiệm vụ cụ thể, hợp lý; lập kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng cho các đơn vị
trực thuộc, các đơn vị cấp xã, công chức, viên chức làm nhiệm vụ tại Bộ phận một
cửa.
4. Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng, tập huấn kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phần mềm cho
cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
5. Tăng cường kiểm tra cải cách hành chính, tập
trung kiểm tra chuyên đề và kiểm tra đột xuất, khắc phục các hạn chế, xử lý
nghiêm các vi phạm trong công tác cải cách hành chính.
6. Khuyến khích nghiên cứu, áp dụng, nhân rộng các
sáng kiến, giải pháp cải cách hành chính; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ trong việc
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính; khen thưởng kịp thời, xứng đáng đối
với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc về cải cách hành chính, xử lý
nghiêm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị vi phạm, để tình trạng yếu kém kéo
dài, gây phiền hà, chậm trễ, nhũng nhiễu nhân dân.
7. Bảo đảm sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, các cấp ủy Đảng
đối với công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương; gắn
nhiệm vụ lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội, công tác dân vận, thực hiện quy
chế dân chủ với cải cách hành chính; lấy kết quả, hiệu quả cải cách hành chính
là một tiêu chí quan trọng để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị
chuyên môn và đánh giá cán bộ, đảng viên hàng năm, nhất là đối với cán bộ lãnh
đạo, quản lý. Phối hợp chặt chẽ giữa kiểm tra, giám sát của các ban Đảng, các cấp
ủy Đảng với kiểm tra, giám sát của chính quyền để tạo sự đồng bộ, thống nhất về
mặt chỉ đạo, quản lý.
8. Các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan
thông tin đại chúng thuộc tỉnh, các tổ chức hội trên địa bàn tỉnh tham gia, phối
hợp trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch, chủ động triển khai quán triệt,
tuyên truyền về cải cách hành chính để góp phần tích cực hoàn thành nhiệm vụ
chung của tỉnh.
9. Bảo đảm sự giám sát chặt chẽ, toàn diện, sự tham
gia tích cực của các tổ chức chính trị - xã hội, các tầng lớp nhân dân đối với
quá trình cải cách hành chính.
Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các cơ quan, đơn vị,
ngành, địa phương và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức quán triệt, thực hiện
có chất lượng, hiệu quả toàn bộ nội dung Kế hoạch này./.
TT
|
Nhiệm vụ
|
Sản phẩm
|
Tiến độ
|
Phân công và
cách thức thực hiện
|
I
|
CẢI CÁCH THỂ CHẾ
|
1
|
Xây dựng cơ chế tổng hợp, điều phối thống nhất cải
cách thể chế, hoàn thiện hệ thống quy định, chính sách, cơ chế để bảo đảm mục
tiêu kinh tế - xã hội đề ra
|
Quyết định của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp
trong việc xây dựng, hoàn thiện các quy định, chính sách phát triển kinh tế -
xã hội
|
Trong năm 2018
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
ngành, đơn vị liên quan (thuế, đất đai, xây dựng, môi trường, nông nghiệp,
công thương, lao động, tín dụng,...) tham mưu UBND tỉnh ban hành và chỉ đạo
triển khai thực hiện theo Quy chế
|
2
|
Xây dựng Quy chế phối hợp trong việc xây dựng,
hoàn thiện các quy định, chính sách phục vụ mục tiêu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số
35/NQ-CP năm 2016, Nghị quyết số 19/NQ-CP năm 2017 của Chính phủ
|
Quyết định của UBND tỉnh ban hành Quy chế
|
Quý I/2018
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở,
ngành, địa phương và các hội, hiệp hội tham mưu UBND tỉnh ban hành và chỉ đạo
triển khai thực hiện theo Quy chế
|
3
|
Xây dựng chiến lược và chính sách huy động và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực, thu hút mạnh mẽ nguồn lực đầu tư toàn xã hội,
sản xuất, khai thác hiệu quả thế mạnh kinh tế biển; gắn kết chặt chẽ chiến lược
phát triển ngành công nghiệp, dịch vụ - du lịch với phát triển kinh tế biển
|
Đề án triển khai và các quy định, chính sách được
HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành
|
Trong năm 2018
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với các ngành, cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh.
Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, phối hợp và tổng
hợp trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
|
4
|
Xây dựng cơ chế khuyến khích đầu tư phát triển
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, hình thành các vùng sản xuất tập
trung gắn với đổi mới mô hình, cơ chế tổ chức quản lý sản xuất nông nghiệp
theo hướng hiện đại
|
- Các đề án nghiên cứu và kế hoạch, chính sách
triển khai được UBND tỉnh phê duyệt.
- Hoàn thành một số mô hình điểm để rút kinh nghiệm
nhân rộng.
|
Trong năm 2018
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, địa phương, các đơn vị nghiên cứu, tham mưu UBND
tỉnh chỉ đạo thực hiện
|
5
|
Xây dựng Quy chế cập nhật, cung cấp, chia sẻ cơ sở
dữ liệu về kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Quyết định của UBND tỉnh ban hành Quy chế
|
Trong năm 2018
|
Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh
|
6
|
Triển khai Đề án “Nâng cao chất lượng đào tạo của
các trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển
nguồn nhân lực trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2016-2020”
|
Đề án và các chính sách triển khai được UBND tỉnh
phê duyệt, ban hành
|
Theo tiến độ Đề án được phê duyệt
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện
|
7
|
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện và thực hiện đồng bộ,
quyết liệt các biện pháp đẩy mạnh xã hội hóa một số lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp
công, đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc tỉnh
|
Đề án của từng lĩnh vực được UBND tỉnh phê duyệt
|
Trong năm 2018
|
- Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Văn hóa và Thể thao xây dựng và trình UBND tỉnh Đề án.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, đôn đốc.
- Các Sở: Tài chính, Nội vụ phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư thẩm định.
|
8
|
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh Danh mục các lĩnh vực
và dự án thu hút đầu tư; hướng dẫn các tiêu chí, điều kiện và quy trình để
các nhà đầu tư lựa chọn và đăng ký đầu tư một cách thuận lợi, minh bạch
|
Danh mục nằm trong kế hoạch xúc tiến được UBND tỉnh
phê duyệt và công bố trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Trong năm 2018
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính tham mưu Danh mục.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, kiểm tra, xử
lý các cơ quan, đơn vị không chấp hành.
|
9
|
Tổ chức hội nghị đối thoại, giải đáp cho doanh
nghiệp, nhà đầu tư
|
Các hội nghị, hội thảo
|
Trong năm 2018
|
- Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi
trường, Xây dựng, Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm
xã hội tỉnh tham mưu tổ chức.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối tổng hợp, điều
phối và lồng ghép các nội dung, lịch đối thoại hàng năm để tiết kiệm thời
gian và tăng hiệu quả.
|
II
|
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
|
1
|
Nghiên cứu triển khai ủy quyền, phân cấp thẩm quyền
giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công cho các sở, ngành thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã đồng bộ với triển khai ủy quyền, phân cấp
thẩm quyền quản lý theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương
|
Đề án được UBND tỉnh phê duyệt
|
Trong năm 2018
|
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh
và các cơ quan, địa phương xây dựng đề án trình UBND tỉnh; tham mưu triển
khai sau khi được phê duyệt
|
2
|
Tiếp tục rà soát, đề xuất phương án đơn giản hóa
thủ tục hành chính, cắt giảm giấy tờ, hồ sơ, rút ngắn thời gian giải quyết so
với văn bản quy phạm pháp luật
|
Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính được
UBND tỉnh ban hành
|
Trong năm 2018
|
- Các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện rà
soát, đề xuất.
- Văn phòng UBND tỉnh thẩm định, trình Chủ tịch
UBND tỉnh công bố.
- Các sở, ngành, địa phương rà soát, cập nhật thời
gian thủ tục hành chính đã được cắt giảm lên phần mềm một cửa điện tử trong
vòng 7 ngày kể từ khi có quyết định.
|
3
|
Xây dựng quy trình một cửa, một cửa liên thông
trên các lĩnh vực: Chủ trương đầu tư, đăng ký đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư,
xây dựng
|
Quy chế được UBND tỉnh ban hành
|
Trong Quý I/2018
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng chủ trì, phối
hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan
|
4
|
Nhập và đăng tải thủ tục hành chính (TTHC); tích
hợp các dữ liệu TTHC theo quyết định công bố Danh mục TTHC thuộc thẩm quyền
giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh
|
Thủ tục hành chính được công khai trên cơ sở dữ
liệu quốc gia TTHC. Các cơ quan, tổ chức tiếp nhận, giải quyết TTHC khai
thác, sử dụng dữ liệu TTHC được đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ
cho việc công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị và cổng/trang thông tin điện tử
đơn vị (nếu có)
|
Trong năm 2018
|
- Văn phòng UBND tỉnh chủ trì nhập, đăng tải TTHC
và tích hợp dữ liệu TTHC.
- Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện thực hiện việc
khai thác, sử dụng dữ liệu TTHC.
|
5
|
Trực tuyến hóa ở mức độ 4 đối với toàn bộ thủ tục
hành chính đủ điều kiện thực hiện ở cả ba cấp hành chính
|
Quy định, quy chế tổ chức thực hiện được UBND tỉnh
ban hành
|
Trong Quý II/2018
|
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở: Thông tin
và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện
|
6
|
Tiếp tục rà soát, công bố chuẩn hóa Danh mục thủ
tục hành chính thực hiện tiếp nhận, giải quyết trực tuyến qua mạng tin học mức
độ 3, 4 theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; công bố công khai
Danh mục thủ tục trên các phương tiện thông tin đại chúng, bổ sung cập nhật kịp
thời, thường xuyên đối với Danh mục thủ tục và hướng dẫn cụ thể cách thức
giao dịch, thực hiện thủ tục cho tổ chức, cá nhân
|
Quyết định của UBND tỉnh, UBND cấp huyện công bố
Danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận, giải quyết trực tuyến mức độ
3, 4 được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng
|
Trong năm 2018
|
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với
Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ngành, địa phương tham mưu công bố
Danh mục thủ tục hành chính trực tuyến; đồng thời chủ trì tham mưu các giải
pháp kỹ thuật và hướng dẫn việc tổ chức triển khai thực hiện
|
III
|
CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG
|
1
|
Triển khai phối hợp giải quyết hồ sơ điện tử theo
cơ chế một cửa liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước trên phần mềm
một cửa điện tử (giải pháp kiến trúc mới)
|
Toàn bộ hồ sơ thủ tục hành chính áp dụng cơ chế một
cửa liên thông được luân chuyển, phối hợp xử lý dưới dạng điện tử trên mạng
tin học giữa các cơ quan hành chính thuộc tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên
quan
|
Từ Quý II/2018
|
- Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã tổ
chức thực hiện theo quy trình đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc.
|
2
|
Xây dựng Quy chế sử dụng cơ sở dữ liệu kết quả giải
quyết thủ tục hành chính để thẩm định hồ sơ
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Quý III/2018
|
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh ban hành
|
IV
|
CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY
|
1
|
Triển khai thực hiện nghị định mới của Chính phủ
về cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện khi có nghị định mới thay thế Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ về tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định
số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ về tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
|
Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan, đơn vị và địa phương
|
Trong năm 2018
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng đề án, gửi
Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh
|
2
|
Triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 6 (khóa XII) về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả (Nghị quyết
số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017) và về “Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản
lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập”
(Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017)
|
Kế hoạch triển khai được UBND tỉnh ban hành
|
Trong năm 2018
|
Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan tham mưu
|
3
|
Triển khai Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015 và các quy định của Trung ương về phân cấp, phân quyền, ủy quyền thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước
|
Các quy định, chỉ đạo triển khai thực hiện
|
Theo tiến độ triển khai của Trung ương
|
- Sở Nội vụ chủ trì, tham mưu hướng dẫn việc triển
khai thực hiện.
- Các sở, ngành, địa phương thực hiện theo quy định,
chỉ đạo của cấp trên.
|
4
|
Xây dựng Quy chế phối hợp giữa Thanh tra tỉnh với
các cơ quan, đơn vị trong thực hiện xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy chế
|
Trong năm 2018
|
Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh
|
5
|
Xây dựng và triển khai Đề án đổi mới cơ chế hoạt
động, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập gắn với đẩy mạnh xã
hội hóa
|
Các Đề án được UBND tỉnh phê duyệt
|
Theo tiến độ triển khai của Trung ương
|
- Các sở, ngành, địa phương xây dựng Đề án theo
tiến độ triển khai của Trung ương.
- Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ
thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án.
|
V
|
XÂY DỰNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
|
1
|
Tiếp tục triển khai cơ cấu viên chức theo Đề án vị
trí việc làm
|
Theo Đề án được cấp thẩm quyền phê duyệt
|
Trong năm 2018
|
- Các sở, ngành, địa phương triển khai theo Đề án
được phê duyệt.
- Sở Nội vụ tham mưu hướng dẫn, đôn đốc và kiểm
tra.
|
2
|
Xây dựng Đề án thí điểm định lượng hóa công việc,
xác định và phân giao công việc theo vị trí việc làm làm cơ sở định lượng hóa
kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ và phân loại cán bộ, công chức, viên chức
hàng năm
|
Đề án thí điểm được UBND tỉnh phê duyệt
|
Theo tiến độ của Đề án
|
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài
chính, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Lao động - Thương
binh và Xã hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng Đề án
|
3
|
Xây dựng quy trình, tiêu chuẩn đầu ra trong đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp xã
|
Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh
|
Quý II/2018
|
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan xây dựng
|
4
|
Thực hiện thí điểm cơ chế đánh giá, sát hạch kiến
thức, kỹ năng, nghiệp vụ của cán bộ, công chức theo định kỳ, làm căn cứ để
xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm và thực hiện các chế độ, chính
sách cán bộ có liên quan khác
|
Đề án và kế hoạch triển khai chi tiết được UBND tỉnh
phê duyệt
|
Hoàn thành chậm nhất Quý II/2018
Triển khai thí điểm từ năm 2018-2020
|
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa
phương, các đơn vị nghiên cứu xây dựng Đề án trình UBND tỉnh; xin ý kiến cấp
thẩm quyền về kế hoạch triển khai thí điểm trước khi thực hiện
|
VI
|
CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG
|
1
|
Xây dựng tiêu chuẩn, định mức để xác định dự toán
ngân sách được cấp phát trung hạn và hàng năm cho cơ quan hành chính
|
Quyết định được UBND tỉnh ban hành
|
Trong năm 2018
|
Sở Tài chính chủ trì phối hợp Sở Nội vụ tham mưu
UBND tỉnh trên cơ sở Đề án thí điểm lượng hóa công việc, xác định và phân
giao công việc theo vị trí việc làm được phê duyệt (Mục V.2)
|
2
|
Tiếp tục xây dựng phương án tự chủ xác định phân
loại đơn vị sự nghiệp giai đoạn 2018-2021
|
Quyết định của UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban,
ngành phân loại đơn vị sự nghiệp giai đoạn 2018-2021
|
Trong năm 2018
|
Các sở, ban, ngành hướng dẫn đơn vị xây dựng
phương án; Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh
|
3
|
Tiếp tục xác định giá trị tài sản để giao tài sản
cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và quản lý sử dụng theo cơ chế
vốn doanh nghiệp
|
Quyết định của UBND tỉnh giao tài sản cho đơn vị
sự nghiệp công lập quản lý sử dụng theo cơ chế vốn doanh nghiệp
|
Trong năm 2018
|
Sở Tài chính chủ trì tham mưu UBND tỉnh
|
4
|
Triển khai cơ chế tính toán đầy đủ chi phí trong
giá dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác
tiến tới tự chủ hoàn toàn
|
Các phương án giá được UBND tỉnh ban hành
|
Trong năm 2018
|
Các sở có đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp
kinh tế khác trực thuộc chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh
|
5
|
Tiếp tục triển khai việc Nhà nước đặt hàng đối với
các sản phẩm dịch vụ công ích
|
Danh mục dịch vụ Nhà nước đặt hàng các đơn vị sự
nghiệp được phê duyệt
|
Thường xuyên
|
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh
|
VII
|
HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH
|
1
|
Rà soát, đánh giá, tiếp tục hoàn thiện Trung tâm
Dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh Khánh Hòa; bổ sung các tiện ích, kênh
và hình thức tương tác, hỗ trợ thực hiện dịch vụ công cho người dân, tổ chức,
doanh nghiệp
|
Báo cáo đánh giá và đề xuất phương hướng, kế hoạch
cụ thể cho giai đoạn tiếp theo
|
Hoàn thành chậm nhất Quý III/2018
|
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn
vị, tổ chức và doanh nghiệp tổ chức đánh giá hiệu quả; lấy ý kiến xây dựng
phương án hoàn thiện Trung tâm Dịch vụ hành chính công trực tuyến
|
2
|
Xây dựng, triển khai hệ thống tiêu chuẩn và hướng
dẫn kỹ thuật, triển khai số hóa cơ sở dữ liệu và dữ liệu quản lý tại các cơ
quan, đơn vị, ngành, lĩnh vực
|
Hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật được phê duyệt, các
tiêu chuẩn kỹ thuật về số hóa cơ sở dữ liệu được triển khai áp dụng
|
Trong năm 2018
|
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tham mưu
UBND tỉnh
|
3
|
Triển khai các phần mềm nghiệp vụ; tích hợp với
phần mềm một cửa điện tử mới, triển khai từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã. Thực
hiện kết nối, tích hợp liên thông với các ứng dụng dùng chung giữa các ngành,
các cấp
|
Các phần mềm nghiệp vụ phục vụ xử lý, quản lý
chuyên môn tại các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Trong năm 2018
|
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông tham mưu UBND tỉnh.
- Các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện.
|
4
|
Xây dựng Đề án thí điểm mô hình khu dân cư điện tử
đồng bộ với tiến trình triển khai Đề án thành lập Trung tâm Dịch vụ hành
chính công trực tuyến
|
Đề án được UBND tỉnh phê duyệt
|
Quý III/2018
|
Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện
|
5
|
Xây dựng Đề án thí điểm thành phố Nha Trang theo
mô hình thành phố thông minh
|
Đề án được UBND tỉnh phê duyệt
|
Trong năm 2018
|
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với
các sở, ngành có liên quan thực hiện
|
6
|
Triển khai Đề án “Ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý hoạt động dạy và học nghề đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh”
|
Theo Đề án được UBND tỉnh phê duyệt
|
Theo tiến độ của Đề án
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối
hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện
|
7
|
Xây dựng phần mềm hỗ trợ lập kế hoạch thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Phần mềm rà soát chồng chéo trùng lắp trong hoạt
động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Trong năm 2018
|
Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
8
|
Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý hạ tầng kỹ thuật
công nghệ thông tin và hệ thống phần mềm ứng dụng trên địa bàn tỉnh
|
Đề án thành lập đơn vị quản lý vận hành Trung tâm
Dịch vụ công trực tuyến được phê duyệt và triển khai thực hiện
|
Trong năm 2018
|
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tham mưu
UBND tỉnh
|
9
|
Hoàn thiện phần mềm nhắc việc đồng bộ với việc
nâng cấp phần mềm E-Office
|
Phần mềm được nâng cấp, hoàn thiện
|
Quý III/2018
|
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan
|
10
|
Duy trì hệ thống tin nhắn tự động thông báo kết
quả giải quyết TTHC theo nhu cầu của tổ chức, cá nhân
|
Hệ thống được duy trì
|
Trong năm 2018
|
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan
|
11
|
Tiếp tục xây dựng trang thông tin điện tử cho
UBND cấp xã để cung cấp thông tin chỉ đạo, điều hành, phục vụ quản lý nhà nước;
đáp ứng nhu cầu thông tin của nhân dân về cơ chế, chính sách; tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị của nhân dân đối với hoạt động của chính quyền cấp xã,
minh bạch hóa và tăng cường trách nhiệm giải trình, phát huy dân chủ ở cơ sở,
tăng chỉ số PAPI của tỉnh
|
Trang thông tin điện tử UBND cấp xã đi vào vận
hành; thực hiện liên kết với Cổng thông tin UBND cấp huyện
|
Trong năm 2018
|
- UBND huyện, thị xã, thành phố lập kế hoạch và
chỉ đạo triển khai thực hiện với lộ trình hợp lý, ưu tiên triển khai trước
cho các đơn vị cấp xã có nhu cầu và có năng lực quản lý vận hành.
- Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, kiểm
tra và tổng hợp.
|
12
|
Tổng kết, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện Đề
án “Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia
TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của UBND xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa” được ban hành kèm theo Quyết định số 3210/QĐ-UBND ngày 25/10/2016.
Trên cơ sở đó, giao trách nhiệm về công tác quản
lý hoạt động xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng
trong UBND cấp xã cho UBND cấp huyện.
|
UBND cấp huyện thực hiện quản lý hoạt động xây dựng,
áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng trong UBND cấp xã
|
Trong Quý
I/2018
|
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tham mưu tổ chức
hội nghị tổng kết
|
13
|
Lập Đề án chuyển đổi sang Tiêu chuẩn quốc gia
TCVN ISO 9001:2015
|
Đề án được UBND tỉnh phê duyệt
|
Theo tiến độ của Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, tham mưu UBND tỉnh
ban hành
|