ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40/2015/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày 27 tháng 8 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư
Liên tịch số 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15 tháng 10 năm 2014 của Bộ Khoa học
và Công nghệ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 573/TTr-SKHCN ngày 24/6/2015
và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận”.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 99/2008/QĐ-UBND
ngày 14/11/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác của Sở Khoa học và Công nghệ
Bình Thuận.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, thủ trưởng các cơ quan
có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công
nghệ;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Thông tin, Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NCPC, SNV(Thọ-30).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2015/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2015 của
UBND tỉnh Bình Thuận)
Điều
1. Vị trí và chức năng
1. Sở Khoa học và
Công nghệ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bình Thuận có chức năng tham
mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt
động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng
xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công
về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
2. Sở Khoa học và
Công nghệ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ
đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và
Công nghệ.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm, các đề án, dự
án về khoa học và công nghệ; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ
cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn
tỉnh;
b) Các cơ chế, chính
sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ, phát triển tiềm
lực khoa học và công nghệ và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản
xuất và đời sống;
c) Dự thảo văn bản
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa
học và Công nghệ; quyết định việc thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động
của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo văn bản
quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị trực
thuộc Sở; tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực khoa học và công
nghệ của Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch
UBND tỉnh Bình Thuận:
a) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp
luật; thành lập các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại
Luật khoa học và công nghệ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Dự thảo quyết
định về giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trong phạm vi quản lý cho các tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết
định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh
vực khoa học và công nghệ;
d) Dự thảo các văn
bản quy định về quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở Khoa học và Công nghệ với
các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Hướng dẫn, kiểm
tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự
án, cơ chế, chính sách về khoa học và công nghệ sau khi được ban hành, phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi
hành pháp luật về khoa học và công nghệ của tỉnh; hướng dẫn các Sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ của tỉnh về quản lý
khoa học và công nghệ.
4. Quản lý, tổ chức
giám định, đăng ký, cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy
chứng nhận, giấy đăng ký, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
được giao theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh.
5. Lập kế hoạch và
dự toán chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân sách
nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh trên cơ sở
tổng hợp dự toán của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ
quan liên quan. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực
khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và
Luật khoa học và công nghệ.
6. Về quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ:
a) Tổ chức việc xác
định, đặt hàng, tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa
học và công nghệ; tổ chức giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá
nhân;
b) Theo dõi, kiểm
tra, giám sát quá trình thực hiện và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Tiếp nhận, tổ
chức ứng dụng, đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ do UBND tỉnh đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được đánh giá,
nghiệm thu;
d) Tổ chức đánh giá,
nghiệm thu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không sử dụng
ngân sách nhà nước của tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo quy định của pháp
luật;
đ) Phối hợp với các Sở,
ban, ngành của tỉnh và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia có tính liên ngành,
liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
e) Thành lập các Hội
đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ
và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
7. Về phát triển thị
trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa
học và công nghệ và tiềm lực khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức khảo sát,
điều tra đánh giá trình độ công nghệ và phát triển thị trường khoa học và công
nghệ; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động các trung tâm giao dịch công nghệ, sàn giao
dịch công nghệ, các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ,
doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân trong hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học
và công nghệ; xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp hỗ trợ đổi mới công
nghệ;
c) Tổ chức thực hiện
việc đăng ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ, văn
phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ; hướng dẫn việc
thành lập và chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học
và công nghệ công lập; việc thành lập và phát triển doanh nghiệp khoa học và
công nghệ trên địa bàn tỉnh;
đ) Hướng dẫn, quản
lý hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh, bao gồm: chuyển giao công
nghệ, đánh giá, định giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao
công nghệ, các dịch vụ chuyển giao công nghệ khác theo quy định; thẩm định cơ
sở khoa học và thẩm định công nghệ các dự án đầu tư, các quy hoạch, chương
trình phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, đề án khác của tỉnh theo
thẩm quyền;
e) Đề xuất các dự án
đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh và tổ chức thực hiện
sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
g) Tổ chức thực hiện
cơ chế, chính sách về sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công
nghệ; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ của tỉnh.
8. Tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; khai thác, công bố,
tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ và các hoạt động khoa học và công nghệ khác; phối hợp triển khai thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước tại
địa phương.
9. Về sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực hiện
các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng dẫn nghiệp
vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân; quản lý chỉ dẫn địa lý,
địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản của địa phương;
b) Hướng dẫn, hỗ trợ
tổ chức, cá nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý vi phạm pháp
luật về sở hữu công nghiệp;
c) Chủ trì triển
khai các biện pháp để phổ biến, khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng chế, sáng
kiến, sáng tạo tại địa phương; tổ chức xét, chấp thuận các sáng kiến do Nhà
nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định của pháp
luật;
d) Giúp UBND tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan
theo quy định của pháp luật và phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
10. Về tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng:
a) Tổ chức việc xây
dựng và tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Tổ chức phổ biến
áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn
quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, áp
dụng phương thức đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn
xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật đối với các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật;
c) Tổ chức, quản lý,
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu
chuẩn áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường
theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản
công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh
trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận bản công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân công;
đ) Thực hiện nhiệm
vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ
thuật trong thương mại trên địa bàn tỉnh;
e) Tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa;
g) Tổ chức mạng lưới
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương;
tổ chức thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường trong các lĩnh
vực và phạm vi được công nhận hoặc được chỉ định;
h) Tiếp nhận bản
công bố sử dụng dấu định lượng; chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sử dụng dấu định
lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức thực hiện
việc kiểm tra về đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, hàng
đóng gói sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường theo quy
định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp để người có quyền và nghĩa
vụ liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện
đo, chuẩn đo lường, chất lượng hàng hóa;
k) Tổ chức thực hiện
việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá
nhân về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh hoặc các địa phương
khác;
l) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hóa trong sản xuất, hàng hóa nhập khẩu, hàng hoá lưu thông trên địa bàn
tỉnh và nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
m) Tổ chức thực hiện
việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001 vào hoạt động của
các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước của tỉnh theo quy định
của pháp luật.
11. Về ứng dụng bức
xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân:
a) Về ứng dụng bức
xạ và đồng vị phóng xạ:
- Tổ chức thực hiện
các chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị
phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng
bức xạ và đồng vị phóng xạ trong các ngành kinh tế
- kỹ thuật trên địa
bàn tỉnh;
- Quản lý các hoạt
động quan trắc phóng xạ môi trường trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức thực hiện
các dịch vụ kỹ thuật liên quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ.
b) Về an toàn bức xạ
và hạt nhân:
- Tổ chức thực hiện
việc đăng ký về an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật hoặc
phân công, phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh;
- Quản lý việc khai
báo, thống kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện
việc kiểm soát và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng và tích
hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân tại địa
phương.
12. Về thông tin,
thống kê khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức hướng dẫn
và triển khai thực hiện việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về
nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại địa phương;
b) Xây dựng và phát
triển hạ tầng thông tin khoa học và công nghệ; tham gia xây dựng và phát triển
cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ, các cơ sở dữ liệu về khoa học
và công nghệ của tỉnh;
c) Tổ chức và thực
hiện xử lý, phân tích - tổng hợp và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ
phục vụ lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, kinh doanh và phát
triển kinh tế - xã hội tại địa phương;
d) Tổ chức chỉ đạo,
hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở về khoa học và
công nghệ của tỉnh; chủ trì triển khai chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về khoa
học và công nghệ;
đ) Triển khai các
cuộc điều tra thống kê về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
e) Quản lý, xây dựng
và phát triển các nguồn tin khoa học và công nghệ của tỉnh; tham gia Liên hiệp
thư viện Việt Nam về các nguồn thông tin khoa học và công nghệ;
g) Tổ chức các chợ
công nghệ - thiết bị, các trung tâm, sàn giao dịch thông tin công nghệ trực
tiếp và trên mạng Internet, triển lãm, hội chợ khoa học và công nghệ; phổ biến,
xuất bản ấn phẩm và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ;
h) Tổ chức hoạt động
dịch vụ trong lĩnh vực thông tin, thư viện, thống kê, cơ sở dữ liệu về khoa học
và công nghệ; in ấn, số hóa; tổ chức các sự kiện khoa học và công nghệ.
13. Về dịch vụ công:
a) Hướng dẫn các tổ
chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên
địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện
các quy trình, thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung
ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo
điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công về khoa học và công
nghệ theo quy định của pháp luật.
14. Giúp UBND tỉnh
quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ đối với doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
15. Thực hiện hợp
tác quốc tế về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật và theo phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
16. Thực hiện công
tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoa học
và công nghệ theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của
UBND tỉnh; tổ chức việc tiếp công dân và thực hiện các quy định về phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử
lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
17. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn
vị trực thuộc Sở theo thẩm quyền được phân cấp và theo hướng dẫn của Bộ Khoa
học và Công nghệ.
18. Quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi
ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và
người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo
phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với công chức chuyên
trách quản lý khoa học và công nghệ thuộc Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và
Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
19. Hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh theo phân công và theo quy định của
pháp luật.
20. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc uỷ quyền của UBND tỉnh.
21. Tổng hợp thông
tin, báo cáo định kỳ sáu tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao với UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
22. Thực hiện nhiệm
vụ khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Khoa học và
Công nghệ có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc. Tiêu chuẩn chức danh Giám
đốc, Phó Giám đốc Sở theo quy định của Đảng và Nhà nước và hướng dẫn của Bộ
Khoa học và Công nghệ;
b) Giám đốc Sở là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Khoa học và
Công nghệ; thực hiện các chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở được quy định tại
Điều 7 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
c) Phó Giám đốc Sở
là người giúp Giám đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các cơ
quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
d) Việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Các tổ chức,
phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài
chính;
d) Phòng Quản lý khoa học;
đ) Phòng Quản lý công nghệ -
phát triển thị trường công nghệ và khoa học và công nghệ cơ sở (gọi tắt là
Phòng Quản lý khoa học cơ sở và Công nghệ);
e) Phòng Quản lý chuyên
ngành (quản lý về Sở hữu trí tuệ, ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn
bức xạ hạt nhân, thông tin và thống kê khoa học và công nghệ);
Việc thành lập, sáp nhập,
chia tách, giải thể các tổ chức, phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Khoa học
và Công nghệ thực hiện theo phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy hiện
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chức năng, nhiệm vụ của các
tổ chức, phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở do Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ quy định theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Văn phòng có Chánh Văn phòng
và Phó Chánh Văn phòng; Thanh tra có Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra;
các Phòng Kế hoạch - Tài chính, Quản lý chuyên ngành, Quản lý khoa học cơ sở và
Công nghệ có Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng; Phòng Quản lý khoa học có Trưởng
phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng, có nhiệm vụ giúp Giám đốc Sở quản lý
công chức và tổ chức thực hiện nhiệm vụ được Giám đốc Sở quy định.
Việc bổ nhiệm chức danh
Chánh, Phó Chánh Văn phòng; Chánh, Phó Chánh Thanh tra; trưởng, phó các phòng
và tuyển dụng công chức vào làm việc tại các tổ chức, phòng thuộc Sở phải đảm
bảo các tiêu chuẩn về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, vị trí việc làm và đúng
theo các quy định hiện hành về tuyển dụng, quản lý, sử dụng công chức của Nhà
nước và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Cơ quan trực thuộc Sở:
- Chi cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và được
thành lập đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.
- Chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng do Chủ tịch UBND tỉnh
quy định theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và hướng dẫn của Bộ
Khoa học và Công nghệ.
4. Các đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Sở:
a) Trung tâm Thông tin và
Thống kê khoa học và công nghệ;
b) Trung tâm Ứng dụng tiến
bộ khoa học và công nghệ.
5. Đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng:
- Trung tâm Kỹ thuật Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng (là đơn vị sự nghiệp công lập có tư cách pháp nhân,
có con dấu, tài khoản riêng).
- Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc (trực thuộc Sở và trực thuộc Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) do
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập theo quy định của pháp luật.
- Chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc do Chủ tịch UBND tỉnh quy định
theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và hướng dẫn của Bộ Khoa học
và Công nghệ.
Điều 4.
Biên chế
Biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc Sở được
giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
và nằm trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ
quan, tổ chức của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 5.
Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện đúng các nội dung của
Quy định này.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu xét thấy cần thiết, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ đề xuất, kiến
nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy định này
cho phù hợp thực tiễn và theo quy định pháp luật hiện hành./.