ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/2015/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 11 tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ -
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh Cà Mau tại Tờ trình số 346/TTr-SKHCN ngày 10/7/2015 và
Báo cáo thẩm định số 193/BC-STP ngày 01/7/2015 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 25/2008/QĐ-UBND ngày 10/10/2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Khoa học và Công nghệ
(b/c);
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Cục Kiểm tra
văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng Thông tin điện tử Chính
phủ;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND
tỉnh (b/c);
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc VN
tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- NC (H) 10/9;
- Lưu: VT. Tr 47/9.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hải
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH
CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2015/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2015 của UBND tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Cà
Mau (sau đây gọi là Sở Khoa học và Công nghệ) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động khoa học và công
nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng
xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công
về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ
Khoa học và Công nghệ.
3. Sở Khoa học và Công nghệ có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 2, Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15 tháng
10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về
khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN
CHẾ, NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ
gồm có: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch
- Tài chính;
d) Phòng Quản lý khoa học;
đ) Phòng Quản lý công nghệ và thị
trường công nghệ;
e) Phòng Quản lý khoa học và công
nghệ cơ sở;
g) Phòng Quản lý chuyên ngành;
h) Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập:
Trung tâm Thông tin và Ứng dụng khoa
học công nghệ.
4. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khối
lượng công việc, tính chất, đặc điểm tình hình và yêu cầu quản lý về lĩnh vực
khoa học, công nghệ trên địa bàn tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên
môn, nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
việc tách, sáp nhập, đổi tên các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn,
nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc Sở, do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ và Giám đốc Sở Nội vụ, nhưng không được vượt quá tổng số các tổ chức tham
mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp
vụ, các đơn vị trực thuộc Sở theo Quy định này và các văn bản pháp luật có liên
quan.
5. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
ban hành quy chế làm việc; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
phòng, đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Sở; quy định trách nhiệm của người đứng đầu các phòng, đơn vị tương đương thuộc và
trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên chế
1. Hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, khối lượng, tính chất và đặc điểm tình hình công tác
quản lý nhà nước về lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh, Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định giao biên chế công chức, số lượng người làm việc cho
Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Việc tuyển dụng, bố trí công tác
đối với công chức, viên chức của Sở Khoa học và Công nghệ phải căn cứ vào vị trí
việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức
danh nghề nghiệp của viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc
hoạt động
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
là người đứng đầu Sở, làm việc theo chế độ thủ trưởng, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ;
báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu
cầu.
2. Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo, quản lý một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở phân công, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Sở.
3. Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Sở, là người
trực tiếp điều hành hoạt động của phòng, đơn vị và chịu trách nhiệm trước lãnh
đạo Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động do mình phụ
trách.
4. Phó Trưởng phòng, Phó Thủ trưởng
đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Sở, là người giúp
việc cho Trưởng phòng và Thủ trưởng đơn vị tương
đương; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng,
Thủ trưởng đơn vị tương đương và trước pháp luật về công việc được phân công
phụ trách.
Điều 6. Bổ nhiệm,
miễn nhiệm
1. Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở, Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ ban hành và theo quy định của pháp luật.
2. Việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức và các chế độ,
chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức và thực hiện các chế độ,
chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc và
trực thuộc Sở, do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định theo sự phân cấp
quản lý công chức, viên chức hiện hành, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh
Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ quyết định theo Luật Thanh tra hiện hành và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
Điều 7. Luân chuyển,
điều động
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
quyết định việc luân chuyển, điều động công chức, viên chức thuộc Sở theo quy
định phân cấp quản lý công chức, viên chức hiện hành.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 8. Mối quan hệ công tác
giữa Sở Khoa học và Công nghệ với Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Khoa
học và Công nghệ với Bộ Khoa học và Công nghệ là mối quan hệ giữa cấp dưới đối
với cấp trên về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành; thực hiện các nhiệm
vụ trọng tâm theo chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và
hàng năm do Bộ Khoa học và Công nghệ đề ra; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ; báo cáo thường
xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động công tác khoa học và công nghệ trên địa
bàn tỉnh và một số nhiệm vụ theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đề xuất, kiến nghị Bộ Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn, giải quyết những vấn đề có liên quan
đến công tác quản lý, thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ của ngành mang tính phức
tạp hoặc mới phát sinh mà chưa có văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh.
3. Giúp Bộ Khoa
học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức
năng ở địa phương lấy ý kiến đóng góp xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền của Bộ Khoa học và Công
nghệ hoặc trình Chính phủ, Quốc hội ban hành.
Điều 9. Mối quan hệ công tác
giữa Sở Khoa học và Công nghệ với Ủy ban nhân dân tỉnh
Mối quan hệ công tác giữa Sở Khoa học
và Công nghệ với Ủy ban nhân dân tỉnh là mối quan hệ phục tùng. Sở Khoa học và
Công nghệ chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình hoạt động, Sở Khoa học và
Công nghệ giữ mối liên hệ thường xuyên với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh về Ủy ban nhân
dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Mối quan hệ công tác
giữa Sở Khoa học và Công nghệ với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể cấp tỉnh
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở
Khoa học và Công nghệ với các sở, ban,
ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh là mối quan hệ phối hợp, thực hiện các nhiệm vụ chung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể
cấp tỉnh, nhằm mục đích thực hiện, phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương do
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể cấp tỉnh xây dựng kế hoạch liên tịch để
thực hiện các mặt công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành khoa học và công
nghệ. Đồng thời, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Mối quan hệ giữa Sở
Khoa học và Công nghệ với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau
Mối quan hệ công tác giữa Sở Khoa học
và Công nghệ với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau
là mối quan hệ tổ chức, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan về chuyên
môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ và các vấn đề khác có
liên quan trên địa bàn huyện, thành phố Cà Mau.
Điều 12. Mối quan hệ công tác
giữa Sở Khoa học và Công nghệ với phòng chuyên môn phụ trách công tác về khoa
học và công nghệ của các huyện, thành phố Cà Mau
Mối quan hệ công tác giữa Sở Khoa học
và Công nghệ với phòng chuyên môn phụ trách công tác về khoa học và công nghệ
huyện, thành phố Cà Mau là mối quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ; chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, chương
trình, kế hoạch dài hạn, ngắn hạn của
ngành khoa học và công nghệ thống nhất từ Trung ương đến tỉnh, huyện, thành phố
Cà Mau và xã, phường, thị trấn.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 13. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và thực hiện tốt Quy định này, góp
phần cùng Sở Khoa học và Công nghệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, sẽ
được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Xử lý vi phạm
Công chức, viên chức Sở Khoa học và
Công nghệ và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan vi phạm Quy định này,
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 15. Trách nhiệm
thi hành
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố Cà Mau tổ chức triển khai, thực hiện tốt Quy định này.
Điều 16. Sửa đổi,
bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn
đề gì phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, đề nghị Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau và các tổ
chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời đến Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Khoa học và Công nghệ) để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy
định này cho phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và tình hình thực tế./.