Luật Đất đai 2024

Quyết định 40/2011/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 40/2011/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 27/07/2011
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
Loại văn bản Quyết định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 40/2011/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 27 tháng 07 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI THANH NIÊN XUNG PHONG ĐÃ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ TRONG KHÁNG CHIẾN

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định chế độ đối với thanh niên xung phong tập trung tham gia kháng chiến trong thời gian từ ngày 15 tháng 7 năm 1950 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương mà không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh, chế độ thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, chế độ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.

2. Quyết định này không áp dụng đối với:

a) Đối tượng đã được hưởng chế độ trợ cấp một lần theo Quyết định số 104/1999/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến;

b) Đối tượng đã được tính thời gian tham gia thanh niên xung phong để hưởng chế độ trợ cấp một lần theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước; Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương và Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương;

c) Những người tính đến ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành đang phải chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo.

Điều 2. Chế độ trợ cấp một lần

1. Thanh niên xung phong tập trung tham gia kháng chiến hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này được hưởng chế độ trợ cấp một lần, tính theo số năm thực tế trực tiếp tham gia kháng chiến, cụ thể như sau:

a) Từ đủ 2 năm trở xuống, mức hưởng trợ cấp một lần bằng 2.500.000 đồng;

b) Trên 2 năm, thì từ năm thứ 3 trở đi cứ mỗi năm được cộng thêm 800.000 đồng.

Khi tính thời gian thực hiện chế độ trợ cấp một lần, nếu có tháng lẻ thì đủ 6 tháng trở lên được tính tròn một năm, dưới 6 tháng được tính nửa (1/2) năm.

2. Trường hợp thanh niên xung phong đã từ trần thì một trong những người sau đây được hưởng chế độ trợ cấp một lần bằng 3.600.000 đồng: vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp của người từ trần.

Điều 3. Chế độ trợ cấp hàng tháng

1. Thanh niên xung phong tập trung tham gia kháng chiến hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương không còn khả năng lao động và sống cô đơn, không nơi nương tựa thì được xét trợ cấp hàng tháng mức 360.000 đồng. Mức trợ cấp này sẽ được điều chỉnh tương ứng khi Chính phủ điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với đối tượng quy định tại Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.

2. Đối tượng đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 104/1999/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến được điều chỉnh để hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Quyết định này.

Đối tượng được xét hưởng trợ cấp hàng tháng thì không hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định tại Điều 2 Quyết định này.

Điều 4. Vay vốn sản xuất

Thanh niên xung phong tập trung tham gia kháng chiến hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương được ưu tiên vay vốn từ Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm, Ngân hàng Chính sách Xã hội để sản xuất kinh doanh cải thiện đời sống.

Điều 5. Kinh phí đảm bảo

1. Ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp một lần cho thanh niên xung phong tập trung tham gia kháng chiến hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương.

2. Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp hàng tháng cho thanh niên xung phong tập trung tham gia kháng chiến hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương không còn khả năng lao động và sống cô đơn không nơi nương tựa.

Điều 6. Xử lý vi phạm

Những người có hành vi làm sai lệch hoặc giả mạo hồ sơ để hưởng chế độ thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Trách nhiệm của các Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Việc xác nhận, xét duyệt đối tượng hưởng chế độ quy định tại Quyết định này phải bảo đảm công khai, chặt chẽ, chính xác và thuận tiện.

2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định này; chỉ đạo tổ chức việc xét duyệt, thẩm định, ra quyết định hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng.

3. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm bố trí ngân sách hàng năm để thực hiện chế độ và lệ phí chi trả theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện Quyết định này.

Điều 8. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2011 và thay thế Quyết định số 104/1999/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội cựu TNXP Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b)

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

87
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 40/2011/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 40/2011/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 40/2011/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: 40/2011/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Văn hóa - Xã hội
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 27/07/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Nội dung này được sửa đổi bởi Điều 1 Quyết định 29/2016/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 20/08/2016
Điều 1. Điều chỉnh trợ cấp đối với thanh niên xung phong đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến từ 360.000 đồng/tháng lên 540.000 đồng/tháng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

Trường hợp thanh niên xung phong từ trần kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng chưa được điều chỉnh trợ cấp theo Quyết định này thì người tổ chức mai táng được truy lĩnh khoản tiền chênh lệch do điều chỉnh trợ cấp kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến tháng thanh niên xung phong từ trần (số tiền 180.000 đồng/tháng).

Xem nội dung VB
Điều 3. Chế độ trợ cấp hàng tháng

1. Thanh niên xung phong tập trung tham gia kháng chiến hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương không còn khả năng lao động và sống cô đơn, không nơi nương tựa thì được xét trợ cấp hàng tháng mức 360.000 đồng. Mức trợ cấp này sẽ được điều chỉnh tương ứng khi Chính phủ điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với đối tượng quy định tại Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 6 Công văn 720/BNV-CTTN năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Thực hiện Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ đã phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 16/4/2012 hướng dẫn thực hiện chế độ đối với thanh niên xung phong (TNXP) đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến. Trong quá trình triển khai thực hiện, một số địa phương đã có văn bản đề nghị liên bộ giải đáp một số vướng mắc, sau khi trao đổi, thống nhất với Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ có ý kiến như sau:
...
6. Đề nghị làm rõ nội dung “Không còn khả năng lao động và sống cô đơn, không nơi nương tựa”; trường hợp TNXP còn vợ hoặc chồng hoặc có con nhưng những người đó bị bệnh tật mất khả năng lao động, không giúp được gì, thực sự không là nơi nương tựa cho cựu TNXP thì giải quyết thế nào? Các trường hợp này được hiểu thống nhất như sau:

a) Người không còn khả năng lao động là người được cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp giấy chứng nhận không còn khả năng lao động;

b) Người sống cô đơn không nơi nương tựa là người không có hoặc không còn người nuôi dưỡng hợp pháp. Trường hợp TNXP tuy còn người nuôi dưỡng hợp pháp nhưng người đó cũng thuộc diện phải sống nhờ trợ cấp theo chế độ bảo trợ xã hội thì cũng được vận dụng để xét hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 40/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ.

Theo quy định tại Điều 3 Quyết định 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ, TNXP tập trung tham gia kháng chiến hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương không còn khả năng lao động và sống cô đơn, không nơi nương tựa thì được xét trợ cấp hàng tháng. Như vậy, TNXP phải đủ cả 2 điều kiện là không còn khả năng lao động và hiện sống cô đơn không nơi nương tựa mới thuộc diện được hưởng trợ cấp hàng tháng.

Xem nội dung VB
Điều 3. Chế độ trợ cấp hàng tháng

1. Thanh niên xung phong tập trung tham gia kháng chiến hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương không còn khả năng lao động và sống cô đơn, không nơi nương tựa thì được xét trợ cấp hàng tháng mức 360.000 đồng. Mức trợ cấp này sẽ được điều chỉnh tương ứng khi Chính phủ điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với đối tượng quy định tại Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
Nội dung này được sửa đổi bởi Điều 1 Quyết định 29/2016/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 20/08/2016
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 6 Công văn 720/BNV-CTTN năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Thời gian tính hưởng chế độ trợ cấp được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2012
Căn cứ Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến,
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện chế độ trợ cấp đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 1. Thời gian tính hưởng chế độ trợ cấp

1. Thời gian tính hưởng chế độ trợ cấp được tính kể từ ngày thanh niên xung phong (sau đây viết tắt là TNXP) tập trung tham gia kháng chiến đến ngày hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương.

2. Trường hợp TNXP có thời gian tập trung tham gia kháng chiến không liên tục, thì thời gian tính hưởng chế độ trợ cấp là tổng thời gian thực tế của các lần tập trung tham gia kháng chiến.

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định chế độ đối với thanh niên xung phong tập trung tham gia kháng chiến trong thời gian từ ngày 15 tháng 7 năm 1950 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương mà không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh, chế độ thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, chế độ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2, Mục 3, Mục 14 và Mục 15 Công văn 720/BNV-CTTN năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Thực hiện Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ đã phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 16/4/2012 hướng dẫn thực hiện chế độ đối với thanh niên xung phong (TNXP) đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến. Trong quá trình triển khai thực hiện, một số địa phương đã có văn bản đề nghị liên bộ giải đáp một số vướng mắc, sau khi trao đổi, thống nhất với Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ có ý kiến như sau:
...
2. Trường hợp TNXP khai ngày, tháng, năm tham gia TNXP trước năm 1950 thì thời gian tính hưởng chế độ trợ cấp cho TNXP theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ được tính từ ngày 15/7/1950 cho đến khi hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương (ngày 15/7/1950 là ngày thành lập lực lượng TNXP).

3. TNXP tham gia kháng chiến trước năm 1975 nhưng sau năm 1975 mới xuất ngũ thì tính thời gian hưởng chế độ trợ cấp như thế nào? Có tính thời gian sau năm 1975 để được hưởng trợ cấp không?

Đối với trường hợp này, được thực hiện như sau: TNXP tham gia trước ngày 30/4/1975, nếu có thời gian làm nhiệm vụ liên tục đến sau ngày 30/4/1975 thì thời gian tính hưởng chế độ trợ cấp là thời gian kể từ khi tham gia TNXP cho đến khi hoàn thành nhiệm vụ TNXP trở về địa phương (bao gồm cả thời gian liên tục làm nhiệm vụ TNXP sau ngày 30/4/1975).
...
14. TNXP làm nhiệm vụ khắc phục hậu quả chiến tranh ở miền Bắc thời kỳ 1955-1964 có được hưởng chính sách theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ không?

Điều 1 Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ đã quy định rõ đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách là TNXP tập trung tham gia kháng chiến trong thời gian từ ngày 15/7/1950 đến ngày 30/4/1975 đã hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương, trong đó bao gồm cả TNXP làm nhiệm vụ khắc phục hậu quả chiến tranh ở miền Bắc thời kỳ 1955 - 1964.

15. Trường hợp cựu TNXP đang được hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/7/2007 về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội thì có tiếp tục được hưởng trợ cấp theo quy định tại Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ không?

Theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ thì TNXP tập trung tham gia kháng chiến trong thời gian từ ngày 15/7/1950 đến ngày 30/4/1975 đã hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương mà không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh, chế độ thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, chế độ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học thì thuộc diện được áp dụng chế độ trợ cấp quy định tại Quyết định này. Như vậy, trường hợp cựu TNXP đang được hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/7/2007 về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội thì vẫn được hưởng chế độ trợ cấp đối với cựu TNXP quy định tại Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định chế độ đối với thanh niên xung phong tập trung tham gia kháng chiến trong thời gian từ ngày 15 tháng 7 năm 1950 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương mà không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh, chế độ thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, chế độ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
Thời gian tính hưởng chế độ trợ cấp được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2012
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2, Mục 3, Mục 14 và Mục 15 Công văn 720/BNV-CTTN năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2012
Căn cứ Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến,
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện chế độ trợ cấp đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 2. Chế độ trợ cấp một lần

1. Chế độ trợ cấp một lần được tính theo số năm thực tế trực tiếp tham gia kháng chiến theo quy định tại Điều 1 Thông tư này, cụ thể như sau:

a) Từ đủ 2 năm trở xuống, mức hưởng trợ cấp một lần bằng 2.500.000 đồng;

b) Trên 2 năm, thì từ năm thứ 3 trở đi cứ mỗi năm được cộng thêm 800.000 đồng.

Khi tính thời gian thực hiện chế độ trợ cấp một lần, nếu có tháng lẻ thì đủ 6 tháng trở lên được tính tròn một năm, dưới 6 tháng được tính nửa (1/2) năm.

Công thức tính:

Mức hưởng = 2.500.000 đồng + [(số năm tính hưởng - 2 năm) x 800.000 đồng/năm]

Ví dụ 1: Bà Nguyễn Thị A tham gia lực lượng TNXP tháng 10/1960, hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương tháng 9/1963. Cách tính hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với bà Nguyễn Thị A như sau:

Thời gian từ tháng 10/1960 đến 9/1963 là 03 năm; chế độ được hưởng là:

2.500.000 đồng + [(3 năm - 2 năm) x 800.000 đồng/năm] = 3.300.000 đồng

Ví dụ 2: Ông Trần Văn B tham gia lực lượng TNXP tháng 5/1965, hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương tháng 8/1968. Cách tính hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với ông Trần Văn D như sau:

Thời gian từ tháng 5/1965 đến tháng 8/1968 là 03 năm 04 tháng, được tính là 3,5 năm; chế độ được hưởng là:

2.500.000 đồng + [(3,5 năm – 2 năm) x 800.000 đồng/năm] = 3.700.000 đồng

Ví dụ 3: Bà Nguyễn Thị C tham gia lực lượng TNXP tháng 5/1955, hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương tháng 11/1958. Cách tính hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với bà Nguyễn Thị C như sau:

Thời gian từ tháng 5/1955 đến tháng 11/1958 là 03 năm 07 tháng, được tính tròn là 04 năm; chế độ được hưởng là:

2.500.000 đồng + [(4 năm - 2 năm) x 800.000 đồng/năm] = 4.100.000 đồng

Ví dụ 4: Ông Trần Văn D tham gia lực lượng TNXP tháng 10/1955, đến tháng 9/1957 hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương; đến tháng 3/1960 ông D tiếp tục tham gia TNXP và đến tháng 02/1962 hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương. Cách tính hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với ông Nguyễn Văn D như sau:

Thời gian từ tháng 10/1955 đến tháng 9/1957 là 02 năm; thời gian từ tháng 3/1960 đến tháng 2/1962 là 02 năm. Tổng thời gian tham gia lực lượng TNXP hai đợt của ông D là 04 năm; chế độ được hưởng là:

2.500.000 đồng + [(4 năm – 2 năm) x 800.000 đồng/năm] = 4.100.000 đồng

2. Trường hợp giấy tờ trong hồ sơ đề nghị xét hưởng chế độ trợ cấp đối với TNXP theo quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 4 Thông tư này không thể hiện được cụ thể thời gian tập trung tham gia kháng chiến thì chỉ thực hiện mức trợ cấp một lần bằng 2.500.000 đồng.

3. Trường hợp TNXP đã từ trần trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà chưa được hưởng chế độ trợ cấp theo Quyết định số 104/1999/QĐ-TTg ngày 14/4/1999 hoặc Quyết định 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ thì một trong những người sau đây được hưởng chế độ trợ cấp một lần bằng 3.600.000đồng: vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp của người từ trần.

Xem nội dung VB
Điều 2. Chế độ trợ cấp một lần

1. Thanh niên xung phong tập trung tham gia kháng chiến hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này được hưởng chế độ trợ cấp một lần, tính theo số năm thực tế trực tiếp tham gia kháng chiến, cụ thể như sau:

a) Từ đủ 2 năm trở xuống, mức hưởng trợ cấp một lần bằng 2.500.000 đồng;

b) Trên 2 năm, thì từ năm thứ 3 trở đi cứ mỗi năm được cộng thêm 800.000 đồng.

Khi tính thời gian thực hiện chế độ trợ cấp một lần, nếu có tháng lẻ thì đủ 6 tháng trở lên được tính tròn một năm, dưới 6 tháng được tính nửa (1/2) năm.

2. Trường hợp thanh niên xung phong đã từ trần thì một trong những người sau đây được hưởng chế độ trợ cấp một lần bằng 3.600.000 đồng: vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp của người từ trần.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2012
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2012
Căn cứ Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến,
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện chế độ trợ cấp đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 3. Chế độ trợ cấp hàng tháng

1. Đối tượng được xét hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng là TNXP tập trung tham gia kháng chiến hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương không còn khả năng lao động và sống cô đơn, không nơi nương tựa.

Đối tượng được xét hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng thì không hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định tại Điều 2 Thông tư này.

2. Mức trợ cấp hàng tháng bằng 360.000 đồng. Mức trợ cấp này sẽ được điều chỉnh tương ứng khi Chính phủ điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với đối tượng quy định tại Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.

3. Thời điểm hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng được thực hiện kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) ký Quyết định về giải quyết chế độ trợ cấp hàng tháng đối với TNXP.

4. Đối với đối tượng đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 104/1999/QĐ-TTg ngày 14/4/1999 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với TNXP đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến được điều chỉnh để hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều này, kể từ ngày 01/10/2011 (không phải làm lại hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp).

Xem nội dung VB
Điều 3. Chế độ trợ cấp hàng tháng

1. Thanh niên xung phong tập trung tham gia kháng chiến hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương không còn khả năng lao động và sống cô đơn, không nơi nương tựa thì được xét trợ cấp hàng tháng mức 360.000 đồng. Mức trợ cấp này sẽ được điều chỉnh tương ứng khi Chính phủ điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với đối tượng quy định tại Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.

2. Đối tượng đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 104/1999/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến được điều chỉnh để hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Quyết định này.

Đối tượng được xét hưởng trợ cấp hàng tháng thì không hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định tại Điều 2 Quyết định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2012
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2012
Căn cứ Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến,
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện chế độ trợ cấp đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 1. Thời gian tính hưởng chế độ trợ cấp
...
Điều 2. Chế độ trợ cấp một lần
...
Điều 3. Chế độ trợ cấp hàng tháng
...
Điều 4. Hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp
...
Điều 5. Trình tự, thời hạn giải quyết chế độ trợ cấp
...
Điều 6. Chi công tác quản lý
...
Điều 7. Tổ chức thực hiện
...
Điều 8. Hiệu lực thi hành
...
Mẫu số 1A BẢN KHAI CÁ NHÂN Đề nghị hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong
...
Mẫu số 1B BẢN KHAI CÁ NHÂN Đề nghị hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong đã từ trần
...
Mẫu số 1C BẢN KHAI CÁ NHÂN Đề nghị hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng đối với thanh niên xung phong
...
Mẫu số 02 BIÊN BẢN XÁC NHẬN VÀ ĐỀ NGHỊ GIẢI QUYẾT
...
Mẫu số 3A QUYẾT ĐỊNH Về việc giải quyết chế độ trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong
...
Mẫu số 3B QUYẾT ĐỊNH Về việc giải quyết chế độ trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong đã từ trần
...
Mẫu số 3C QUYẾT ĐỊNH Về việc giải quyết chế độ trợ cấp hàng tháng đối với thanh niên xung phong
...
Mẫu số 4A DANH SÁCH THANH NIÊN XUNG PHONG
...
Mẫu số 4B DANH SÁCH THÂN NHÂN CỦA THANH NIÊN XUNG PHONG ĐÃ TỪ TRẦN
...
Mẫu số 4C DANH SÁCH THANH NIÊN XUNG PHONG ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP HÀNG THÁNG
...
Mẫu số 05 TỔNG HỢP DANH SÁCH THANH NIÊN XUNG PHONG

Xem nội dung VB
Điều 7. Trách nhiệm của các Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định này; chỉ đạo tổ chức việc xét duyệt, thẩm định, ra quyết định hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2012
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1, Mục 10 Công văn 720/BNV-CTTN năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Thực hiện Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ đã phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 16/4/2012 hướng dẫn thực hiện chế độ đối với thanh niên xung phong (TNXP) đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến. Trong quá trình triển khai thực hiện, một số địa phương đã có văn bản đề nghị liên bộ giải đáp một số vướng mắc, sau khi trao đổi, thống nhất với Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ có ý kiến như sau:

1. Về trường hợp còn hoặc không còn giấy tờ gốc thì thời gian hưởng trợ cấp được tính như thế nào? Nếu đã tính thời gian tham gia TNXP để hưởng trợ cấp theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg và Quyết định số 142/2008 thì có được hưởng theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 nữa không? Trường hợp là liệt sĩ có được hưởng trợ cấp từ trần không? Các vấn đề trên được thực hiện như sau:

a) Về thời gian tính hưởng trợ cấp:

- Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC, đối với trường hợp TNXP không còn giấy tờ gốc hoặc giấy tờ gốc không xác định được cụ thể thời gian tập trung tham gia kháng chiến thì chỉ thực hiện hưởng trợ cấp một lần với mức bằng 2.500.000 đồng;

- Theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ, các trường hợp đã được tính thời gian tham gia TNXP để hưởng chế độ trợ cấp theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước và theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; theo Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương thì các trường hợp này không thuộc đối tượng áp dụng Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ.

b) Trường hợp TNXP đã được công nhận là liệt sĩ thì không thuộc đối tượng áp dụng Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
...
10. Cựu TNXP là cán bộ xã khi nghỉ không được hưởng chế độ hưu trí mà chỉ được hưởng trợ cấp một lần, như vậy có được hưởng theo Quyết định 40/2011/QĐ-TTg hay không?

Theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ thì cựu TNXP là cán bộ xã khi nghỉ không được hưởng chế độ hưu trí mà chỉ được hưởng trợ cấp một lần vẫn thuộc diện được hưởng trợ cấp theo Quyết định này.

Trường hợp cựu TNXP đã được hưởng chế độ hưu trí thì không thuộc diện được áp dụng chế độ trợ cấp theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg.

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
2. Quyết định này không áp dụng đối với:

a) Đối tượng đã được hưởng chế độ trợ cấp một lần theo Quyết định số 104/1999/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến;

b) Đối tượng đã được tính thời gian tham gia thanh niên xung phong để hưởng chế độ trợ cấp một lần theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước; Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương và Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương;

c) Những người tính đến ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành đang phải chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1, Mục 10 Công văn 720/BNV-CTTN năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1, Mục 10 Công văn 720/BNV-CTTN năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Thực hiện Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ đã phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 16/4/2012 hướng dẫn thực hiện chế độ đối với thanh niên xung phong (TNXP) đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến. Trong quá trình triển khai thực hiện, một số địa phương đã có văn bản đề nghị liên bộ giải đáp một số vướng mắc, sau khi trao đổi, thống nhất với Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ có ý kiến như sau:

1. Về trường hợp còn hoặc không còn giấy tờ gốc thì thời gian hưởng trợ cấp được tính như thế nào? Nếu đã tính thời gian tham gia TNXP để hưởng trợ cấp theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg và Quyết định số 142/2008 thì có được hưởng theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 nữa không? Trường hợp là liệt sĩ có được hưởng trợ cấp từ trần không? Các vấn đề trên được thực hiện như sau:

a) Về thời gian tính hưởng trợ cấp:

- Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC, đối với trường hợp TNXP không còn giấy tờ gốc hoặc giấy tờ gốc không xác định được cụ thể thời gian tập trung tham gia kháng chiến thì chỉ thực hiện hưởng trợ cấp một lần với mức bằng 2.500.000 đồng;

- Theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ, các trường hợp đã được tính thời gian tham gia TNXP để hưởng chế độ trợ cấp theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước và theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; theo Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương thì các trường hợp này không thuộc đối tượng áp dụng Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ.

b) Trường hợp TNXP đã được công nhận là liệt sĩ thì không thuộc đối tượng áp dụng Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
...
10. Cựu TNXP là cán bộ xã khi nghỉ không được hưởng chế độ hưu trí mà chỉ được hưởng trợ cấp một lần, như vậy có được hưởng theo Quyết định 40/2011/QĐ-TTg hay không?

Theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ thì cựu TNXP là cán bộ xã khi nghỉ không được hưởng chế độ hưu trí mà chỉ được hưởng trợ cấp một lần vẫn thuộc diện được hưởng trợ cấp theo Quyết định này.

Trường hợp cựu TNXP đã được hưởng chế độ hưu trí thì không thuộc diện được áp dụng chế độ trợ cấp theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg.

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
2. Quyết định này không áp dụng đối với:

a) Đối tượng đã được hưởng chế độ trợ cấp một lần theo Quyết định số 104/1999/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến;

b) Đối tượng đã được tính thời gian tham gia thanh niên xung phong để hưởng chế độ trợ cấp một lần theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước; Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương và Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương;

c) Những người tính đến ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành đang phải chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1, Mục 10 Công văn 720/BNV-CTTN năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 4 Công văn 720/BNV-CTTN năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Thực hiện Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ đã phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 16/4/2012 hướng dẫn thực hiện chế độ đối với thanh niên xung phong (TNXP) đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến. Trong quá trình triển khai thực hiện, một số địa phương đã có văn bản đề nghị liên bộ giải đáp một số vướng mắc, sau khi trao đổi, thống nhất với Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ có ý kiến như sau:
...
4. Đối với TNXP không còn giấy tờ gốc, bản khai để hưởng chế độ chỉ khai được năm tham gia TNXP và năm trở về mà không nhớ được ngày, tháng, năm tham gia TNXP thì thời gian thực tế tham gia TNXP tính như thế nào? Trường hợp này, thực hiện như sau: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC, nếu TNXP không còn giấy tờ gốc hoặc giấy tờ gốc không xác định được thời gian tập trung tham gia kháng chiến thì chỉ thực hiện trợ cấp một lần bằng mức 2.500.000 đồng.

Xem nội dung VB
Điều 2. Chế độ trợ cấp một lần

1. Thanh niên xung phong tập trung tham gia kháng chiến hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này được hưởng chế độ trợ cấp một lần, tính theo số năm thực tế trực tiếp tham gia kháng chiến, cụ thể như sau:

a) Từ đủ 2 năm trở xuống, mức hưởng trợ cấp một lần bằng 2.500.000 đồng;

b) Trên 2 năm, thì từ năm thứ 3 trở đi cứ mỗi năm được cộng thêm 800.000 đồng.

Khi tính thời gian thực hiện chế độ trợ cấp một lần, nếu có tháng lẻ thì đủ 6 tháng trở lên được tính tròn một năm, dưới 6 tháng được tính nửa (1/2) năm.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 4 Công văn 720/BNV-CTTN năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 5 và Mục 9 Công văn 720/BNV-CTTN năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Thực hiện Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ đã phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 16/4/2012 hướng dẫn thực hiện chế độ đối với thanh niên xung phong (TNXP) đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến. Trong quá trình triển khai thực hiện, một số địa phương đã có văn bản đề nghị liên bộ giải đáp một số vướng mắc, sau khi trao đổi, thống nhất với Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ có ý kiến như sau:
...
5. Thế nào là người nuôi dưỡng hợp pháp cựu TNXP, cần có quy định cụ thể để làm căn cứ xét hưởng?

Người nuôi dưỡng hợp pháp cựu TNXP là người có trách nhiệm, nghĩa vụ nuôi dưỡng hoặc cấp dưỡng cựu TNXP theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Theo quy định tại Điều 48 Luật này, trong trường hợp không còn cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì anh, chị, em có nghĩa vụ và quyền đùm bọc, nuôi dưỡng nhau.

Như vậy, nếu có căn cứ chứng minh anh, chị của cựu TNXP là người nuôi dưỡng hợp pháp của cựu TNXP thì người đó được hưởng chế độ của TNXP từ trần.
...
9. Cựu TNXP từ trần sau ngày 01/6/2012 (Thông tư Liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC có hiệu lực) thì hưởng mức trợ cấp là bao nhiêu?

Khoản 3 Điều 2 Thông tư này quy định trường hợp TNXP đã từ trần trước ngày Thông tư này có hiệu lực (ngày 01/6/2012) mà chưa được hưởng chế độ trợ cấp theo Quyết định số 104/1999/QĐ-TTg ngày 14/4/1999 hoặc Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ thì một trong những người sau đây: vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp của người từ trần được hưởng chế độ trợ cấp một lần bằng 3.600.000 đồng.

Như vậy, TNXP từ trần sau ngày 01/6/2012 trở đi thì cách tính hưởng trợ cấp một lần thực hiện theo như quy định đối với TNXP đang còn sống.

Xem nội dung VB
Điều 2. Chế độ trợ cấp một lần
...
2. Trường hợp thanh niên xung phong đã từ trần thì một trong những người sau đây được hưởng chế độ trợ cấp một lần bằng 3.600.000 đồng: vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp của người từ trần.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 5 và Mục 9 Công văn 720/BNV-CTTN năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 5 và Mục 9 Công văn 720/BNV-CTTN năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Thực hiện Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ đã phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 16/4/2012 hướng dẫn thực hiện chế độ đối với thanh niên xung phong (TNXP) đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến. Trong quá trình triển khai thực hiện, một số địa phương đã có văn bản đề nghị liên bộ giải đáp một số vướng mắc, sau khi trao đổi, thống nhất với Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ có ý kiến như sau:
...
5. Thế nào là người nuôi dưỡng hợp pháp cựu TNXP, cần có quy định cụ thể để làm căn cứ xét hưởng?

Người nuôi dưỡng hợp pháp cựu TNXP là người có trách nhiệm, nghĩa vụ nuôi dưỡng hoặc cấp dưỡng cựu TNXP theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Theo quy định tại Điều 48 Luật này, trong trường hợp không còn cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì anh, chị, em có nghĩa vụ và quyền đùm bọc, nuôi dưỡng nhau.

Như vậy, nếu có căn cứ chứng minh anh, chị của cựu TNXP là người nuôi dưỡng hợp pháp của cựu TNXP thì người đó được hưởng chế độ của TNXP từ trần.
...
9. Cựu TNXP từ trần sau ngày 01/6/2012 (Thông tư Liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC có hiệu lực) thì hưởng mức trợ cấp là bao nhiêu?

Khoản 3 Điều 2 Thông tư này quy định trường hợp TNXP đã từ trần trước ngày Thông tư này có hiệu lực (ngày 01/6/2012) mà chưa được hưởng chế độ trợ cấp theo Quyết định số 104/1999/QĐ-TTg ngày 14/4/1999 hoặc Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ thì một trong những người sau đây: vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp của người từ trần được hưởng chế độ trợ cấp một lần bằng 3.600.000 đồng.

Như vậy, TNXP từ trần sau ngày 01/6/2012 trở đi thì cách tính hưởng trợ cấp một lần thực hiện theo như quy định đối với TNXP đang còn sống.

Xem nội dung VB
Điều 2. Chế độ trợ cấp một lần
...
2. Trường hợp thanh niên xung phong đã từ trần thì một trong những người sau đây được hưởng chế độ trợ cấp một lần bằng 3.600.000 đồng: vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp của người từ trần.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 5 và Mục 9 Công văn 720/BNV-CTTN năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 11 Công văn 720/BNV-CTTN năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Thực hiện Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ đã phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 16/4/2012 hướng dẫn thực hiện chế độ đối với thanh niên xung phong (TNXP) đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến. Trong quá trình triển khai thực hiện, một số địa phương đã có văn bản đề nghị liên bộ giải đáp một số vướng mắc, sau khi trao đổi, thống nhất với Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ có ý kiến như sau:
...
11. Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC, đối tượng đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 104/1999/QĐ-TTg ngày 14/4/1999 của Thủ tướng Chính phủ được điều chỉnh để hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều này kể từ ngày 01/10/2011 (không phải làm lại hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp). Tuy nhiên, đến ngày 01/10/2012 mới làm thủ tục chuyển thực hiện trợ cấp thì quyết định ghi thời điểm hưởng trợ cấp như thế nào, có được truy lĩnh thời gian từ ngày 01/10/2011 không?

Trong trường hợp này, Quyết định điều chỉnh trợ cấp cần ghi rõ thời điểm điều chỉnh trợ cấp kể từ ngày 01/10/2011 và thực hiện việc truy lĩnh chênh lệch kể từ ngày 01/10/2011.

Xem nội dung VB
Điều 3. Chế độ trợ cấp hàng tháng
...
2. Đối tượng đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 104/1999/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến được điều chỉnh để hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Quyết định này.

Đối tượng được xét hưởng trợ cấp hàng tháng thì không hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định tại Điều 2 Quyết định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 11 Công văn 720/BNV-CTTN năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 17 Công văn 720/BNV-CTTN năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Thực hiện Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ đã phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 16/4/2012 hướng dẫn thực hiện chế độ đối với thanh niên xung phong (TNXP) đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến. Trong quá trình triển khai thực hiện, một số địa phương đã có văn bản đề nghị liên bộ giải đáp một số vướng mắc, sau khi trao đổi, thống nhất với Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ có ý kiến như sau:
...
17. Về đề nghị có hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục, cách thức thực hiện, trách nhiệm của các cơ quan trong việc hướng dẫn, tổ chức thực hiện để cựu TNXP được vay vốn Quỹ quốc gia giải quyết việc làm.

Các quy định về đối tượng cho vay; điều kiện được vay vốn; mức vốn, thời hạn và lãi suất vay; xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn; thẩm định dự án và quyết định cho vay; cho vay, thu nợ; trách nhiệm của các cơ quan trong việc hướng dẫn, tổ chức thực hiện vay vốn từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm được quy định cụ thể tại các văn bản sau đây:

- Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm;

- Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm;

- Thông tư liên tịch số 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BKHĐT-BTC ngày 09/12/2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm;

- Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BKHĐT-BTC ngày 29/7/2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 34/2008/TTLT-BLĐTBXH-BKHĐT-BTC ngày 09/12/2005 hướng dẫn một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm.

Theo quy định tại các văn bản nêu trên, TNXP đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ nếu có nhu cầu vay vốn Quỹ quốc gia về việc làm có thể đứng tên lập dự án vay vốn hoặc tham gia vay vốn theo dự án nhóm hộ gia đình do Ủy ban nhân dân xã hoặc các tổ chức hội, đoàn thể tại địa phương (Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Liên đoàn Lao động...) làm chủ dự án. Hội cựu TNXP tại địa phương cũng có thể lập dự án vay vốn chung cho các hội viên của mình. Đề nghị Hội cựu TNXP liên hệ với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tại các huyện, quận để được hướng dẫn lập hồ sơ, thẩm định đề nghị xét duyệt vay vốn.

Xem nội dung VB
Điều 4. Vay vốn sản xuất

Thanh niên xung phong tập trung tham gia kháng chiến hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương được ưu tiên vay vốn từ Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm, Ngân hàng Chính sách Xã hội để sản xuất kinh doanh cải thiện đời sống.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 17 Công văn 720/BNV-CTTN năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013